Thủy tức | Sán lá gan | |
Nơi sống | Sống ở nước ngọt | Kí sinh ở gan và mật trâu, bò, làm chúng gầy rạc và chậm lớn. |
Cấu tạo ngoài. | - Cơ thể hình trụ dài. Gồm 2 phần: + Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có các tua miệng tỏa ra. + Phần dưới gọi là đế, bám vào giá thể. - Cơ thể đối xứng tỏa tròn. | + Cơ thể hình lá, dẹp, dài 2 – 5cm, đối xứng 2 bên màu đỏ máu. + Mắt, lông bơi tiêu giảm giúp thích nghi với đời sống kí sinh không di chuyển. + Các giác bám phát triển để bám vào vật chủ. |
Di chuyển | * Di chuyển theo 2 cách: - Di chuyển kiểu sâu đo. - Di chuyển kiểu lộn đầu. | - Di chuyển: Cơ dọc, cơ vòng, cơ lưng bụng phát triển → có thể chun dãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường kí sinh. |
Dinh dưỡng | - Bắt mồi. | - Kiểu dinh dưỡng: dị dưỡng bằng cách hút chất dinh dưỡng từ vật chủ. |
Sinh sản | * Thủy tức có 3 hình thức sinh sản: - Sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi: - Sinh sản hữu tính bằng cách hình thành tế bào sinh dục đực và sinh dục cái:+ Tế bào trứng được tinh trùng khác của thủy tức đến thụ tinh. + Sau khi thụ tinh trứng phân cắt nhiều lần tạo thành thủy tức con. + Sinh sản hữu tính thường xảy ra vào mùa lạnh, ít thức ăn. - Tái sinh: có khả năng tái sinh thành cơ thể hoàn chỉnh từ một phần cơ thể cắt ra. | - Sán lá gan đẻ nhiều trứng (khoảng 4000 trứng mỗi ngày) giúp phán tán nòi giống theo 1 vòng đời. |