* Nhiệm vụ dân tộc
Xóa bỏ tình trạng cát cứ, thống nhất thị trường, tạo thành một quốc gia dân tộc tư sản bao gồm đầy đủ 4 yếu tố (chung lãnh thổ, chung ngôn ngữ, chung một nền văn hoá, chung một nền kinh tế) để thúc đẩy nền kinh tế TBCN phát triển.
- Do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước khác nhau mà biểu hiện của nhiệm vụ dân tộc cũng khác nhau:
Pháp: không tồn tại tình trạng phong kiến chia cắt nên nhiệm vụ dân tộc chỉ là xoá bỏ một số đặc quyền của bọn quý tộc địa phương về tập quán, thuế khoá...
Đức, Ý: xoá bỏ phong kiến cát cứ, thống nhất đất nước.
Nhật: phế bỏ các phiên quốc và đặc quyền của các Đaimiô.
Bắc Mĩ: thống nhất 13 thuộc địa.
* Nhiệm vụ dân chủ: lật đổ chế độ chuyên chế phong kiến, xác lập nền dân chủ tư sản.
- Giai cấp tư sản mọi nước đều quan tâm xây dựng một thể chế nhà nước dân chủ tam quyền phân lập mà cốt lõi là đòi quyền lập pháp về tay mình. Giai cấp tư sản có thể nhường quyền hành pháp cho vua, giành quyền tư pháp sau nhưng cái mà không thể chậm trễ là phải lập quốc hội nắm quyền lập pháp.
- Chế độ tam quyền phân lập có nghĩa là phân chia quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp biệt lập với nhau, thuộc vào 3 cơ quan khác nhau kiềm chế lẫn nhau. Chế độ này được thực hiện đầu tiên ở Anh (quyền lập pháp thuộc vê nghị viện, nhà vua chỉ được nắm quyền hành pháp). Sang thế kỉ XVIII, tư tưởng này được nhà khai sáng Pháp Môngtexkiơ nâng lên thành lý luận. Do ảnh hưởng tư tưởng của ông, nhiều cuộc CMTS ở châu Âu và châu Mĩ đã khai sinh ra nhiều kiểu nhà nước theo mô hình tam quyền phân lập như nhà nước cộng hoà, nhà nước quân chủ lập hiến.
- Chế độ tam quyền phân lập là một chế độ văn minh đánh dấu bước phát triển cao của xã hội loài người. Đây là thành tựu vĩ đại của CMTS.
- Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của công dân thông qua các bản tuyên ngôn, hiến pháp.
+ Bản tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ đã khẳng định "tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá đã cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Quyền tự do: tự do ngôn luận, lập hội và chống áp bức, tư do kinh doanh... Quyền bình đẳng: bình đẳng trước pháp luật.
+ Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp đưa khẩu hiệu nổi tiếng "Tự do, bình đẳng, bác ái".
- Xác định quyền tư hữu, trong đó quan trọng là quyền tư hữu ruộng đất.
Quyền tư hữu là hạt nhân của quan hệ sản xuất TBCN, vì vậy giai cấp tư sản rất quan tâm và làm sớm hơn cả việc ban bố hiến pháp. "Quyền tư hữu đôi khi còn quan trọng hơn cả quyền tự do" (Rútxô), "quyền tư hữu là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm".Giai cấp tư sản đều quan tâm giải quyết quyền tư hữu ruộng đất cho công dân, tuy vậy cách làm của có sự khác nhau. Có cuộc CM hi sinh qyền lợi của nông dân nghèo để xác lập quyền tư hữu ruộng dất cho tầng lớp phú nông, đại địa chủ. Có cuộc CM đã giải quyết được nhu cầu ruộng đất cho đông đảo nông dân.
+ Anh: trong nội chiến nghị viện đã tuyên bố thủ tiêu các nghĩa vụ phong kiến cho quý tộc, cho phép quý tộc toàn quyền sử dụng đất đai. Vấn đề rào ruộng cướp đất được thừa nhận chứng tỏ vấn đề tư hữu ruộng đất đã được xác lập.
+ Mĩ: sau chiến tranh giành độc lập, chính phủ Mĩ cũng thực hiện chế độ bán đất ở miền Tây để biến thành tư hữu, ban đầu bán mảnh lớn -> mảnh nhỏ dần.
+ Pháp: thời Giacôbanh đã tịch thu ruộng đất của quý tộc nhỏ lưu vong bán cho nông dân vì vậy một số nông dân đã được hưởng quyền tư hữu ruộng đất.
+ Nga và Phổ: việc xác lập quyền tư hữu gần giống nhau là nông dân muốn tư hữu ruộng đất thì phải bỏ tiền chuộc.
+ Nhật: chính phủ phát giấy chứng nhận cho những người sở hữu ruộng đất.
Việc xác lập chế độ tư hữu ruộng đất chính là xác lập quan hệ sản xuất TBCN ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất trong nông nghiệp phát triển.