1: +.Nguyên tử là đơn vị cơ bản của vật chất và xác định cấu trúc của các nguyên tố. Nguyên tử được cấu tạo từ ba loại hạt: proton, neutron, và electron.
+ Một nguyên tử có 8 hạt proton trong hạt nhân thì có 8 hạt electron vì số electron và số notron luôn bằng nhau.
2: + Đơn chất: N2, Br2
+ Hợp chất: HCl, Na2SO4
PTKN2 = 2 . 14 = 28 đvC
PTKBr2 = 2 . 80 = 160 đvC
PTKHCl = 1 + 35,5 = 36,5 đvC
PTKNa2SO4 = 2 . 23 + 32 + 16 . 4 = 142 đvC
1.Nguyên tử là đơn vị cơ bản của vật chất và xác định cấu trúc của các nguyên tố. Nguyên tử được cấu tạo từ ba loại hạt: proton, neutron, và electron. Proton và neutron thì nặng hơn electron và cư trú trong tâm của nguyên tử, nơi được gọi là hạt nhân.
nguyên tử có 8 proton thì nguyên tử đó có 8 electron
2. N2 và Br2 là đơn chất , HCl và Na2SO4 là hợp chất
Câu 1:
- Nguyên tử là đơn vị cơ bản của vật chất và xác định cấu trúc nguyên tố.
- Nguyên tử có cấu tạo bởi hai phần: vỏ và hạt nhân/
+ Vỏ là những hạt electron (-)
+ Hat nhân nguyên tử gồm: proton (+) và nơtrôn(không mang điện tích)
Trong nguyên tử, sớ hạt proton= số hạt electron
Nên, một nguyên tử có 8 hạt proton tức cũng có 8 hạt electron.
Câu 2:
N2: đơn chất ( cấu tạo 1 nguyên tố hóa học)
HCl: hợp chất (cấu tạo 2 nguyên tố hóa học)
Br2 : đơn chất (cấu tạo 1 nguyên tố hóa học)
Na2SO4: Hợp chất (cấu tạo 3 nguyên tố hóa học)
\(PTK_{N_2}\)\(=2.NTK_N\)\(=2.14=28\left(đvC\right)\)
PTKHCl= NTKH + NTKCl = 1+ 35,5=36,5 (đvC)
\(PTK_{Br_2}\)= \(2.NTK_{Br}=2.80=160\left(đvC\right)\)
\(PTK_{Na_2SO_4}\)\(=2.NTK_{Na}+NTK_S+4.NTK_O=2.23+32+4.16=142\left(đvC\right)\)