REFER
ở Châu Âu, tuổi thọ ở Tây Âu trước đây cao hơn Trung và Đông Âu. Bên cạnh những cải thiện về chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử vong giảm, dân số còn “già đi” do sự thay đổi của tỷ lệ sinh (số sinh trên 1000 người). Ngay sau năm 1945, tỷ lệ sinh ở hầu hết các nền kinh tế phát triển đã tăng lên đáng kể
tham khảo
ở Châu Âu, tuổi thọ ở Tây Âu trước đây cao hơn Trung và Đông Âu. Bên cạnh những cải thiện về chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử vong giảm, dân số còn “già đi” do sự thay đổi của tỷ lệ sinh (số sinh trên 1000 người). Ngay sau năm 1945, tỷ lệ sinh ở hầu hết các nền kinh tế phát triển đã tăng lên đáng kể
ở Châu Âu, tuổi thọ ở Tây Âu trước đây cao hơn Trung và Đông Âu. Bên cạnh những cải thiện về chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử vong giảm, dân số còn “già đi” do sự thay đổi của tỷ lệ sinh (số sinh trên 1000 người). Ngay sau năm 1945, tỷ lệ sinh ở hầu hết các nền kinh tế phát triển đã tăng lên đáng kể
TK:
Ví dụ, ở Châu Âu, tuổi thọ ở Tây Âu trước đây cao hơn Trung và Đông Âu. Bên cạnh những cải thiện về chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử vong giảm, dân số còn “già đi” do sự thay đổi của tỷ lệ sinh (số sinh trên 1000 người). Ngay sau năm 1945, tỷ lệ sinh ở hầu hết các nền kinh tế phát triển đã tăng lên đáng kể
tham khảo
ở Châu Âu, tuổi thọ ở Tây Âu trước đây cao hơn Trung và Đông Âu. Bên cạnh những cải thiện về chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử vong giảm, dân số còn “già đi” do sự thay đổi của tỷ lệ sinh (số sinh trên 1000 người). Ngay sau năm 1945, tỷ lệ sinh ở hầu hết các nền kinh tế phát triển đã tăng lên đáng kể
tham khảo
ở Châu Âu, tuổi thọ ở Tây Âu trước đây cao hơn Trung và Đông Âu. Bên cạnh những cải thiện về chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử vong giảm, dân số còn “già đi” do sự thay đổi của tỷ lệ sinh (số sinh trên 1000 người). Ngay sau năm 1945, tỷ lệ sinh ở hầu hết các nền kinh tế phát triển đã tăng lên đáng kể