- Nêu các đặc điểm của dân số, phân bố dân cư và đô thị hóa ở châu Âu.
- Cho biết tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp có ảnh hưởng như thế nào đến đặc điểm dân cư và việc phát triển kinh tế-xã hội ở các nước châu Âu.
- Cho biết những khu vực đông dân và thưa dân ở châu Âu.
- Cho biết quy mô dân số các thành phố sau: Luân Đôn, Ma-đrit, Mat-xcơ-va, Rô-ma.
-
- Dân số 727 triệu người ( 2001)
- Dân cư châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít, gồm ba nhóm ngôn ngữ: Nhóm Giéc-man , nhóm La-tinh , nhóm Xla-vơ.
- Phần lớn theo đạo Cơ Đốc giáo ( Thiên chúa, Tin Lành và Chính Thống giáo), có một số vùng theo đạo Hồi.
- Gia tăng dân số tự nhiên rất thấp ( chưa tới 0,1%), dân số tăng , chủ yếu là do nhập cư.
- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, các thung lũng và lớn nhất là các vùng ven biển.
- 3/4 dân số châu Âu sống ở đô thị .
- Phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ,công nghiệp. Mức sống cao.
-+Các khu vực đông dân: Mat-xcơ-va, Luân Đôn, Pa ri, Xanh Pê-téc-pua,....
+Các khu vực thưa dân: Min-xcơ, Xtôc-khom, Mi-lan,.......
-Luân đôn: Dân cư tập trung rất đông( trên 5 triệu dân )
-Ma-đrit: Dân cư tập trung khá đông đúc( trên 3 triệu đến 5 triệu dân)
-Mat-xcơ-va: Dân cư tập trung rất đông đúc( trên 5 triệu dân)
-Rô-ma: Dân cư tập trung khá đông đúc( trên 3 triệu đến 5 triệu dân)