Lai hai cây cà chua thuần chủng (P) khác biệt nhau về các cặp tính trạng tương phản, F1 đồng tính, F2 thu được 1485 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn;495 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài; 202 cây thân cao, hoa vàng, quả tròn; 68 cây quả thân cao, hoa vàng, quả dài; 200 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 70 cây thân thấp, hoa đỏ, quả dài; 120 cây thân thấp, hoa vàng, quả dài; 360 cây thân thấp, hoa vàng, quả tròn. Biện luận quy luật di truyền và kìm kiểu gen của P và F1.
Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng:
-Xét tính trạng thân cây:
\(\frac{than.cao}{than.thap}=\frac{1485+495+202+68}{200+70+230+360}=3:1\left(1\right)\)
=> Thân cao là tính trạng trội, thân thấp là tính trạng lặn
-Xét tính trạng hoa:
\(\frac{hoa.do}{hoa.vang}=\frac{1495+495+200+70}{202+68+360}=3:1\left(2\right)\)
=> hoa đỏ là tính trạng trội, hoa vàng là tính trạng lặn
Từ (1) và (2) suy ra tỉ lệ các tính trạng là:
(3:1)(3:1)=9:3:3:1
=> Cặp tính trạng phân li độc lập
Quy ước gen:
-Gen A quy định tính trạng trội
-Gen a quy định tính trạng lặn
-Gen B quy định tính trạng trội
-Gen b quy định tính trạng lặn
Từ (1) và (2) suy ra KG của F1 là:
(Aa x Aa)(Bb x Bb)=AaBb x AaBb
Vì F1 dị hợp mà P thuần chủng nên KG của P là:
(1)AABB x aabb
(2)AAbb x aaBB