Các loại trạng ngữ:
a) Trạng ngữ chỉ nơi chốn:
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn là thành phần phụ của câu làm rõ nơi chốn diễn ra sựviệc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi ở đâu ?
Ví dụ: Trên cây, chim hót líu lo.
b) Trạng ngữ chỉ thời gian:
- Trạng ngữ chỉ thời gian là thành phần phụ của câu làm rõ thời gian diễn ra sựviệc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi: Bao giờ ? Khi nào ? Mấy giờ ? …
Ví dụ: Sáng nay, chúng em đi lao động.
c) Trạng nhữ chỉ nguyên nhân:
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân là thành phần phụ của câu giải thích nguyên nhân sựviệc hoặc tình trạng nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời cho câu hỏi: Vì sao ?, Nhờ đâu ?, Tại sao ?
Ví dụ: Vì rét, những cây bàng rụng hết lá.
d) Trạng ngữ chỉ mục đích:
- Trạng ngữ chỉ mục đích là thành phần phụ của câu làm rõ mục đích diễn ra sựviệc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì ? Nhằm mục đích gì ? Vìcái gì ? …
Ví dụ: Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt.
e) Trạng ngữ chỉ phương tiện:
- Trạng ngữ chỉ phương tiện là thành phần phụ của câu làm rõ phương tiện, cáchthức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện thường mở đầu bằng từ bằng, với.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện trả lời cho câu hỏi: Bằng cái gì ? Với cái gì ?
VD: Bằng một giọng chân tình, thaỳa giáo khuuyên chúng em cố gắng học tập.
TRẠNG NGỮ
CÂU GHÉP
3.1.TrN chỉ thời gian:
-Mọi ngày bây giờ tôi đã cày được ba sào ruộng rồi.(Ngô Tất Tố)
-Mấy năm ở Sài Gòn, y đã cố tạo cho y một cá tính khác hẳn cá tính của y.(Nam Cao)
3.2.TrN chỉ không gian (nơi chốn):
-Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi. (Lưu Quang Vũ)
-Từ làng, Thủy đi tắt qua cánh đồng để ra bến tàu điện.
-Trên mặt phiến đá cẩm thạchsáng loáng hàng chữ thiếp vàng…(Báo Nhân Dân)
-Đỉnh đồi, một anh đứng giữa đường, tu bi đông nước ừng ực..(Nguyễn Đình Thi)
-Bếp nấu cơm đã thấy bốn năm nồi.(Nam Cao)
3.3TrN chỉ tình huống (không dạy ở TH):
-Đến Mác-xây, chúng tôi lĩnh lương.(Trần Dân Tiên)
-Tới cổng phủ, quần áo ướt vừa khô.(Ngô Tất Tố)
-Dứt lời lí trưởng, quan phủ giương đôi mắt trắng dã nhìn vào mặt anh Dậu…(Ngô Tất Tố)
-Trông từ xa, con đường trắng leo lên ngoằn ngoèo.(Nguyễn Đình Thi)
3.4 TrN chỉ phương tiện-cách thức:
-Nhờ cái thần thế ấy, hắn mới chửi rõ, thét mắng khắp cho oai.(Ngô Tất Tố)
-Sấp ngửa, chị chạy vào cổng, quẳng cả rổ, mẹt, mê nón xuống sân, rồi vội vàng, chị vào trong nhà.( Ngô Tất Tố)
-Chân nọ đá chân kia, chị lại trở về ngồi ở đầu phản.( Ngô Tất Tố)
-Với trí thông minh và lòng say mê tìm tòi những điều mới lạ, nó đã chiếm giải nhất cuộc thi Sáng tạo trẻ.
-Nguyễn Du, bằng ngòi bút thiên tài, đã dựng nên một kiệt tác bất hủ : Đoạn trường tân thanh.
3.5 TrN chỉ nguyên nhân:
-Con gà tốt mã vì lông,
Răng đen vì thuốc, rượu nồng vì men.
-Vì chuôm cho cá bén đăng,
Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.(Ca dao)
-Vì nó, ông ấy đã phải về gấp mà không chờ anh được.
-Vì mưa, nó không đến kịp.
-Nhờ trời, ông ấy đã tai qua nạn khỏi.
*Câu ghép có quan hệ nguyên nhân-kết quả:
-Vì nó bị tai nạn, ông ấy đã phải về gấp mà không chờ anh được.
-Vì trời còn mưa, nó không đến kịp.
-Nhờ trời phù hộ (mà) ông ấy đã tai qua nạn khỏi.
3.6 TrN chỉ điều kiện, giả thiết:
-Nếu ăn nóng thì món này sẽ rất tuyệt.
-Hễ mưa thì chuyến đi sẽ bị hoãn.
-Giá mà có mưa thì cà phê đâu có bị mất trắng thế này.
*Câu ghép có quan hệ điều kiện/giả thiết – kết quả:
-Nếu chúng ta ăn nóng thì món này sẽ rất tuyệt.
-Hễ trời mưa thì chuyến đi sẽ bị hoãn.
-Giá mà trời đổ mưa thì cà phê đâu có bị mất trắng thế này.
3.7 TrN chỉ mục đích:
-Để có được căn nhà này, nó đã làm quần quật hàng mấy năm trời.
-Nhằm có được việc làm, những thanh niên ấy không quản ngại học hành.
*Câu ghép có quan hệ mục đích-sự kiện:
-Để tổ quốc được độc lập, họ đã hy sinh cả tuổi thanh xuân.
-Cháu có công ấp ủ mầm sống, để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.
3.8 TrN chỉ ý nhượng bộ:
-Tuy nắng hạn nhưng những nương ngô, bãi mía vẫn tươi tốt như thường.
-Mặc cho mưa bão, chúng tôi vẫn lên đường theo kế hoạch đã định.
-Tuy nghèo, nhưng họ rất tốt bụng.
*Câu ghép có quan hệ nhượng bô-tương phản:
-Mặc dù giặc Tây hung tàn, chúng quyết không thể ngăn trở chúng ta kháng chiến thành công.(Hồ Chí Minh)
-Tuy rét vẫn kéo dài nhưng mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.(Nguyễn Đình Thi)