- Văn bản trích "Quan âm thị kính" ở đoạn Thị Kính thương chồng, chỉ muốn giúp chàng xén chiếc râu dưới cằm mà bị hiểu lầm là sát hại chồng. Thị Kính bị mẹ chồng chỉ trích không nguôi, nói những lời cay độc, chửi rủa, bà luôn nhắc đến và hạ thấp thân phận của nàng, trong khi chồng nàng thì không lên tiếng nói giúp, nhu nhược. Còn nàng thì khiêm nhường, không dám nên lời, vẫn nhẹ nhàng, giữ phép với bề trên. Dẫn đến việc mẹ chồng chua ngoa đó gọi cha nàng đến để rước con gái về. Thị Kính dù cố gắng kêu oan nhưng vô ích, đành quyết trá hình nam tử bước đi tu hành.
=> Sự oan ức của người con gái trẻ với nỗi oan hại chồng, bị hạ thấp thân phận. Phần nào phản ánh sự phân biệt giai cấp thời xưa.
- Các từ ngữ khó:
+Soi kinh bóng quế: chăm học, đọc sách để thi đậu.
+Kỉ: ghế kiểu cổ, có chạm khắc trang trí.
+Công hầu: chỉ chung các chức tước trong triều đình phong kiến.
+Liu điu: ở đây chỉ dòng giống hèn mọn, thấp kém.
+Cao môn lệnh tộc: chỉ nơi giàu có, quyền thê.
+Nữ tắc nữ công: công việc và đạo đức, theo quan niệm xưa đối với người phụ nữ.
+Nghiêm từ: theo quan niệm xưa cha phải nghiêm khắc, mẹ phải hiền từ.
+Sắt cầm tịnh hảo: tình vợ chồng hòa hợp, sâu sắc.
+Trên dâu dưới Bộc: chỉ những cuộc tình bất chính.
+Tam tòng tứ đức: quan niệm về phụ nữ xưa phải tam tòng và có tứ đức.
+Gươm trời búa nguyệt: chỉ sự trừng trị của ông trời.
+Mèo mả gà đồng: chỉ những kẻ vô lại, thiếu giáo dục, ma mãnh, bịp bợp.