Sự tiến hóa sinh sản của động vật được biểu hiện:
-Về cơ quan sinh sản:
+ Từ chỗ chưa có sự phân hoá giới tính đến có sự phân hoá giới tính (đực, cái).
+ Từ chỗ chưa có cơ quan sinh sản chuyên biệt đến chỗ có cơ quan sinh sản rõ ràng.
+ Từ chỗ các cơ quan sinh sản đực cái nằm trên cùng một cơ thể (lưỡng tính) đến chỗ các cơ quan này nằm trên các cơ thể riêng biệt: cá thể đực và cá thể cái. (đơn tính).
- Về phương thức sinh sản:
+ Từ thụ tinh ngoài trong môi trường nước đến thụ tinh trong với sự hình thành cơ quan sinh dục phụ, bảo đảm cho xác xuất thụ tinh cao và không lệ thuộc vào môi trường.
+ Từ tự thụ tinh đến thụ tinh chéo (giao phốig), bảo đảm cho sự đổi mới vật chất di truyền.
Thụ tinh chéo chủ yếu xảy ra ở các động vật đơn tính, tuy nhiên ở một số động vật lưỡng tính cũng xảy ra thụ tinh chéo do sự chín không đồng đều của các giao tử hoặc các cơ qaun sinh dục đực và cái nằm xa nhau trên cơ thể.
- Về bảo vệ phôi và chăm sóc con:
Càng lên cao những bậc thang tiến hoá, các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển phôi từ trứng đã thụ tinh càng tỏ ra hữu hiệu:
+ Từ chỗ trúng phát triển hoàn toàn lệ thuộc vào điều kiện môi trường xung quanh đến chỗ bớt lệ thuộc.
+ Từ chỗ con sinh ra không được bảo vệ chăm sóc, nuôi dưỡng đến chỗ được bảo vệ, chăm sóc và nuôi dưỡng.
Chính những đặc điểm tiến hoá đó trong hình thức sinh sản của động vật đã đảm bảo cho tỉ lệ sống sót của cá thế hệ con cái ngày càng cao và do đó tỉ lệ sinh ngày càng giảm. Sự giảm tỉ lệ sinh cũng là một dấu hiệu tiến hoá trong sinh sản.
(bn mún làm cái nào cũng đc)
* Sinh sản:
- Chưa có cơ quan sinh sản Có cơ quan sinh sản chuyên biệt.
- Thụ tinh ngoài Thụ tinh trong.
- Lưỡng tính đơn tính.
- Phôi trong trứng phát triển trong điều kiện tự nhiên Phát triển trong cơ thể mẹ.
- Trực tiếp ko nhau thai Trực tiếp nhau thai.
- Con non ko đc nuôi dưỡng Được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ Được học tập, thích nghi với cuộc sống.
Sự tiến hóa sinh sản của giới động vật được biểu hiện:
-Về cơ quan sinh sản:
+ Từ chỗ chưa có sự phân hoá giới tính đến có sự phân hoá giới tính (đực, cái).
+ Từ chỗ chưa có cơ quan sinh sản chuyên biệt đến chỗ có cơ quan sinh sản rõ ràng.
+ Từ chỗ các cơ quan sinh sản đực cái nằm trên cùng một cơ thể (lưỡng tính) đến chỗ các cơ quan này nằm trên các cơ thể riêng biệt: cá thể đực và cá thể cái. (đơn tính).
- Về phương thức sinh sản:
+ Từ thụ tinh ngoài trong môi trường nước đến thụ tinh trong với sự hình thành cơ quan sinh dục phụ, bảo đảm cho xác xuất thụ tinh cao và không lệ thuộc vào môi trường.
+ Từ tự thụ tinh đến thụ tinh chéo (giao phốig), bảo đảm cho sự đổi mới vật chất di truyền.
Thụ tinh chéo chủ yếu xảy ra ở các động vật đơn tính, tuy nhiên ở một số động vật lưỡng tính cũng xảy ra thụ tinh chéo do sự chín không đồng đều của các giao tử hoặc các cơ qaun sinh dục đực và cái nằm xa nhau trên cơ thể.
- Về bảo vệ phôi và chăm sóc con:
Càng lên cao những bậc thang tiến hoá, các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển phôi từ trứng đã thụ tinh càng tỏ ra hữu hiệu:
+ Từ chỗ trúng phát triển hoàn toàn lệ thuộc vào điều kiện môi trường xung quanh đến chỗ bớt lệ thuộc.
+ Từ chỗ con sinh ra không được bảo vệ chăm sóc, nuôi dưỡng đến chỗ được bảo vệ, chăm sóc và nuôi dưỡng.
Chính những đặc điểm tiến hoá đó trong hình thức sinh sản của động vật đã đảm bảo cho tỉ lệ sống sót của cá thế hệ con cái ngày càng cao và do đó tỉ lệ sinh ngày càng giảm. Sự giảm tỉ lệ sinh cũng là một dấu hiệu tiến hoá trong sinh sản.
Sự tiến hoá về tổ chức cơ thể thông qua những hệ cơ quan trong cơ thể động vật thể hiện ở chỗ :
+ Hô hấp : Từ chưa phân hoá ( động vật nguyên sinh + ruột khoang ) -> hô hấp qua da như giun đốt -> hô hấp bằng phổi đơn giản ít vách ngăn , diện tích trao đổi khí hẹp và qua da -> phổi có cấu tạo phức tạp hơn , nhiều vách ngăn và diện tích trao đổi khí rộng -> phổi phân nhánh đến phổi có cấu tạo rất phức tạp
+ Tuần hoàn : Từ chưa phân hoá ( Đv nguyên sinh + ruột khoang ) -> hệ tuần hoàn có tim chưa phân thành tâm nhĩ , tâm thất , tuần hoàn kín ( ở giun đất ) -> sự tuần hoàn có tim hình thành tâm nhĩ , tâm thất ( đv có xuơng sống )
+ Thần kinh : Từ chưa phân hoá ( Đv nguyên sinh ) -> hệ hệ thần kinh mang hình mạng luới ( ở ruột khoang ) -> hệ thần kinh hình dạng chuỗi hạch ( giun đốt + châu chấu ) -> hệ thần kinh có chuỗi hạch phân hoá -> hệ thần kinh có hình ống , phân hoá não tuỷ
+ Sinh dục : Từ chưa phân hoá ( động vật nguyên sinh ) -> phân hoá đơn giản chưa có ống dẫn sinh dục ( ở ruột khoang ) --> phân hoá có ống dẫn
- Sự hoàn chỉnh hình thức sinh sản hữu tính được thể hiện ở:
+ Thụ tinh ngoài -> thụ tinh trong
+ Đẻ nhiều trứng -> đẻ ít trứng -> đẻ con
+ Phôi phát triển có biến thái -> phát triển trực tiếp không có nhau thai -> Phát triển trực tiếp có nhau thai
+ cOn non không đuợc nuôi duỡng -> con non đuợc nuôi bằng sữa mẹ -> đuợc mẹ dạy cách thích nghi với cuộc sống