Câu hỏi:
1.Nêu đặc điểm cấu tạo của đà điểu thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên,sa mạc khô nóng.
2.Nêu đặc điểm cấu tạo của chim cánh cụt thích nghi với đời sống bơi lội.
3.Nêu những đặc điểm chung của lớp Chim
4.Hãy so sánh đặc điểm cấu tạo ngoài của bộ Ngỗng,bộ Gà,bộ Chim ưng,bộ Cú
5.Đặc điểm chung của lớp Chim.
6.Cho những ví dụ về các mặt lợi ích và tác hại của chim đối với con người.
Trả lời:
Câu 1:
- Cánh ngắn, yếu.
- Chân cao, to, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón.
Câu 2:
- Bộ xương cánh dài, khỏe.
- Có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước.
- Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi.
Câu 3, Câu 5:
Mành có lông vũ bao phủ, chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng, phổi có mạng ống khí và có túi khí tham gia vào hô hấp, tim có 4 ngăn, máu nuôi cơ thể là máu tươi, là động vật hằng nhiệt. Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ.
Câu 4:
Câu 6:
Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm (hại nông, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người). Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh. Chim có lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu). Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng), chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô,...).
Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng hoặc chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây...). Tuy nhiên có một số loài chim có hại cho kinh tế nông nghiệp như chim ăn quả, chim ăn hạt, chim ăn cá...