Câu 1: Nêu hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 2: Hoàn cảnh thành lập mặt trận Mặt trận Việt Minh (19/5/1941).
Câu 3: Khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng ta đã có chủ trương gì để thúc đẩy phong trào cách mạng đi lên?
Câu 4: Nêu ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của cuộc Cách mạng tháng 8. Thời cơ tổng khởi nghĩa xuất hiện khi nào?
2,hoàn cảnh :
- đến năm 1941 CTTG bước sang năm thứ 3, tình hình thế giới và trong nước ngaỳ càng khẩn trương...cuộc đấu tranh của nhân dân ta là bộ phận của các lực lượng dân chủ.
- 2/1941 NAQ về nước trược tiếp lãnh đạo cách mạng
- 5/1941 HNBCHTW lần VIII họp chủ trương thành lập Việt Nam độc lập đồng minh( Việt Minh)
- ngày 19/5/1941 tại căn cứ địa Cao Bằng, lãnh tụ NAQ đứng ra thành lập mặt trận việt minh, mặt trận gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là hội cứu quốc.
Câu 4
1. Ý nghĩa lịch sử:
* Đối với Việt Nam:
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta.
- Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.
- Mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
- Đảng Cộng sản Đông Dương trở thàng Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.
*Đối với thế giới:
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to lớn đến Lào và Campuchia.
2. Nguyên nhân thắng lợi:
*Nguyên nhân khách quan:
Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng Đức và Nhật của Liên Xô đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
*Nguyên nhân chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông Dương, Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.
- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 - 1931, 1936 - 1939 và thoái trào cách mạng 1932 - 1935, đã rút những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 - 1945.
- Có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Sau khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng Cộng sản Đông Dương đã có những chủ trương và khẩu hiệu phù hợp dể đưa cuộc kháng chiến tiến lên:
1. Chủ trương:
- Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật.
- Ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-1945)
- Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
- Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
2. Khẩu hiệu:
- Thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bầng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Đưa ra khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng” và khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.
Câu 2:
Thế giới:
- Thế chiến 3 dần trở nên quyết liệt.
- Đức đã chiếm hầu hết châu Âu, sớm muộn sẽ đánh Liên Xô.
- Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít.
Trong nước:
- 9/1940, Nhật tiến vào nước ta.
- Pháp bất lực, thỏa hiệp với Nhật để cai trị dân ta.
- Quân Nhật bắt đầu tiến mạnh vào nước ta qua đường biển.