Câu 1:
1. Thế nào là nói quá?
2. Xác định và cho biết tác dụng của phép nói quá trong những trường hợp sau:
a) Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
(Ca dao)
b) Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Bài ca vỡ đất - Hoàng Trung Thông)
c) Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
(Nước Đại Việt ta - Nguyễn Trãi)
Câu 2:
1. Có mấy cách nối vế câu trong câu ghép? Đó là những cách nào?
2. Đặt một câu ghép với mỗi cặp quan hệ từ (cặp từ hô ứng) sau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu :
- Tuy… nhưng…
- …càng… càng…
Câu 3:
1. Thế nào nói giảm nói tránh? Tác dụng của nói giảm nói tránh là gì?
2. Chỉ ra từ ngữ diễn tả phép nói giảm nói tránh và cho biết tác dụng của nó trong những trường hợp sau:
a) “Thật ra thì lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu.”
(Lão Hạc - Nam Cao)
b) “Bỗng loè chớp đỏ
Thôi rồi lượm ơi!”
(Lượm- Tố Hữu)
c) Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
(Bác ơi- Tố Hữu)
Câu 4:
Đọc kĩ đoạn trích sau:
“…Chà! Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét một chút nhỉ? Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ ngón tay nhỉ? Cuối cùng em đánh liều quẹt một que. Diêm bén lửa thật là nhạy. ngọn lửa lúc đầu xanh lam, dần dần biến đi, trắng ra, rực hồng lên quanh que gỗ, sáng chói trông đến vui mắt.”
(Cô bé bán diêm – An-đéc-xen)
1. Chỉ ra trợ từ, thán từ và tình thái từ trong đoạn trích trên.
2. Tìm các từ cùng thuộc trường từ vựng chỉ màu sắc và ánh sáng của ngọn lửa và biết tác dụng của trường từ vựng đó.
nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật sự việc hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, gây sức biểu cảm...ví dụ: đẹp nghiêng nước nghiêng thành...