2.
2.
- Nền nông nghiệp tiên tiến
- Tính chuyên môn hoá cao
- Nông nghiệp hàng hoá, gắn công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Năm 2004 là 105 tỉ USD.
- Chiếm 0,9% GDP
- Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu
+ Số lượng có xu hướng giảm (năm 1935 có 6,8 triệu trang trại năm 2000 là 2.1 triệu trang trại).
+ Diện tích tb mỗi trang trại tăng (năm 1935 là 63 ha năm 2000 là 176 ha).
- Lớn nhất thế giới: hàng năm XK 10 tr tấn lúa mì; 61 tr tấn ngô, 17 - 18 tr. tấn đổ tương
- Giá trị XK năm 2004 đạt 61,4 tỉ USD và cung cấp nguyên liệu dồi dào cho ngành CNCB.
- Giảm giá trị hoạt động thuần nông.
- Tăng tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp.
Phân bố sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng đa dạng hoá nông sản trên cùng một lãnh thổ. Các vành đai chuyên canh trước kia như vành đai rau, lúa mì, chuăn nuôi bò sữa… đã chuyển thành các vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hoá theo mùa vụ.
1. Nhận xét về tỉ lệ lao động trong nông nghiệp và khối lượng một số nông phẩm chính của các nước. Hãy giải thích.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Hoa Kì và Ca-na-đa chiếm tỉ trọng ít trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp đạt được lại rất cao.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Mê-hi-cô chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp chưa cao.
=> Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp ở từng nước, cho thấy trình độ phát triển ở Hoa Kì và Ca-na-đa cao hơn ở Mê-hi-cô.
Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt Hoa Kì và Ca-na- đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
2. Nêu nhận xét về nền nông nghiệp Hoa Kì?
- Nông nghiệp ở Hoa Kỳ là ngành nông nghiệp phát triển, đứng đầu thế giới về sản lượng ngũ cốc (lúa mì, ngô...).
- Mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 2% GDP nhưng mỗi năm cũng thu về cho đất nước khoảng 240 - 260 tỷ USD. Sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu lớn, khoảng 75 - 80 tỉ USD mỗi năm.
- Lương thực được sản xuất ra rất an toàn, có chất lượng cao, phong phú và giá cả phải chăng. Nền nông nghiệp Hoa Kỳ cũng đạt được sự dồi dào và đa dạng nhất trên thế giới.
- Phân bố sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng đa dạng hoá nông sản trên cùng một lãnh thổ. Các vành đai chuyên canh trước kia như vành đai rau, lúa mì, chuăn nuôi bò sữa… đã chuyển thành các vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hoá theo mùa vụ.
1.Nhận xét về tỉ lệ lao động trong nông nghiệp và khối lượng một số nông phẩm chính của các nước. Hãy giải thích.
- Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn- Giải thích: vì có những điều kiện thuận lợi:
+ Diện tích đất nông nghiệp lớn
+ trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến
+ các trung tâm khoa học ứng dụng công nghệ tiên tiến
+ số lượng máy trong nông nghiệp nhiều
+ lượng phân bón sử dụng trong nông nghiệp nhiều
+ phần lớn có khí hậu ôn đới và 1 phần là cận nhiệt
+ lao động có trình độ cao
2. Nêu nhận xét về nền nông nghiệp Hoa Kì?
- Nền nông nghiệp tiên tiến
- Tính chuyên môn hoá cao
- Nông nghiệp hàng hoá, gắn công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Năm 2004 là 105 tỉ USD.
- Chiếm 0,9% GDP
- Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu
+ Số lượng có xu hướng giảm (năm 1935 có 6,8 triệu trang trại năm 2000 là 2.1 triệu trang trại).
+ Diện tích tb mỗi trang trại tăng (năm 1935 là 63 ha năm 2000 là 176 ha).
- Lớn nhất thế giới: hàng năm XK 10 tr tấn lúa mì; 61 tr tấn ngô, 17 - 18 tr. tấn đổ tương
- Giá trị XK năm 2004 đạt 61,4 tỉ USD và cung cấp nguyên liệu dồi dào cho ngành CNCB.
- Giảm giá trị hoạt động thuần nông.
- Tăng tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp.
Phân bố sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng đa dạng hoá nông sản trên cùng một lãnh thổ. Các vành đai chuyên canh trước kia như vành đai rau, lúa mì, chuăn nuôi bò sữa… đã chuyển thành các vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hoá theo mùa vụ.
1.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Hoa Kì và Ca-na-đa chiếm tỉ trọng ít trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp đạt được lại rất cao.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Mê-hi-cô chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp chưa cao.
=> Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp ở từng nước, cho thấy trình độ phát triển ở Hoa Kì và Ca-na-đa cao hơn ở Mê-hi-cô.
Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt Hoa Kì và Ca-na- đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
2.
- Nông nghiệp ở Hoa Kỳ là ngành nông nghiệp phát triển, đứng đầu thế giới về sản lượng ngũ cốc (lúa mì, ngô...).
- Mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 2% GDP nhưng mỗi năm cũng thu về cho đất nước khoảng 240 - 260 tỷ USD. Sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu lớn, khoảng 75 - 80 tỉ USD mỗi năm.
- Lương thực được sản xuất ra rất an toàn, có chất lượng cao, phong phú và giá cả phải chăng. Nền nông nghiệp Hoa Kỳ cũng đạt được sự dồi dào và đa dạng nhất trên thế giới.
- Phân bố sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng đa dạng hoá nông sản trên cùng một lãnh thổ. Các vành đai chuyên canh trước kia như vành đai rau, lúa mì, chuăn nuôi bò sữa… đã chuyển thành các vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hoá theo mùa vụ.
2.
- Nền nông nghiệp tiên tiến
- Tính chuyên môn hoá cao
- Nông nghiệp hàng hoá, gắn công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Năm 2004 là 105 tỉ USD.
- Chiếm 0,9% GDP
- Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu
+ Số lượng có xu hướng giảm (năm 1935 có 6,8 triệu trang trại năm 2000 là 2.1 triệu trang trại).
+ Diện tích tb mỗi trang trại tăng (năm 1935 là 63 ha năm 2000 là 176 ha).
- Lớn nhất thế giới: hàng năm XK 10 tr tấn lúa mì; 61 tr tấn ngô, 17 - 18 tr. tấn đổ tương
- Giá trị XK năm 2004 đạt 61,4 tỉ USD và cung cấp nguyên liệu dồi dào cho ngành CNCB.
- Giảm giá trị hoạt động thuần nông.
- Tăng tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp.
Phân bố sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng đa dạng hoá nông sản trên cùng một lãnh thổ. Các vành đai chuyên canh trước kia như vành đai rau, lúa mì, chuăn nuôi bò sữa… đã chuyển thành các vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hoá theo mùa vụ.
1.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Hoa Kì và Ca-na-đa chiếm tỉ trọng ít trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp đạt được lại rất cao.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Mê-hi-cô chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp chưa cao.
=> Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp ở từng nước, cho thấy trình độ phát triển ở Hoa Kì và Ca-na-đa cao hơn ở Mê-hi-cô.
Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt Hoa Kì và Ca-na- đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
2.
- Nông nghiệp ở Hoa Kỳ là ngành nông nghiệp phát triển, đứng đầu thế giới về sản lượng ngũ cốc (lúa mì, ngô...).
- Mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 2% GDP nhưng mỗi năm cũng thu về cho đất nước khoảng 240 - 260 tỷ USD. Sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu lớn, khoảng 75 - 80 tỉ USD mỗi năm.
- Lương thực được sản xuất ra rất an toàn, có chất lượng cao, phong phú và giá cả phải chăng. Nền nông nghiệp Hoa Kỳ cũng đạt được sự dồi dào và đa dạng nhất trên thế giới.
- Phân bố sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng đa dạng hoá nông sản trên cùng một lãnh thổ. Các vành đai chuyên canh trước kia như vành đai rau, lúa mì, chuăn nuôi bò sữa… đã chuyển thành các vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hoá theo mùa vụ.
1.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Hoa Kì và Ca-na-đa chiếm tỉ trọng ít trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp đạt được lại rất cao.
+ Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp của Mê-hi-cô chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu lao động nhưng kết quả nông nghiệp chưa cao.
=> Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp ở từng nước, cho thấy trình độ phát triển ở Hoa Kì và Ca-na-đa cao hơn ở Mê-hi-cô.
Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt Hoa Kì và Ca-na- đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.