1) Gia tăng dân số thế giới. Nguyên nhân và hậu quả
2) Các môi trường: Nhiệt đới gió mùa, nhiệt đới khô
3) Môi trường hoang mạc: Vị trí, khí hậu (giải thích nguyên nhân) sự thích nghi của thực vật động vật, biện pháp khai thác và bảo vệ môi trường
4) Môi trường đới lạnh: Vị trí, khí hậu (giải thích nguyên nhân) sự thích nghi của động vật thực vật, biện pháp khai thác và bảo vệ môi trường
5) Hoạt động kinh tế ở đới ôn hòa (giải thích nguyên nhân)
6) Ô nhiễm không khí ở đới ôn hòa (thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp)
7) Phân biệt châu lục, lục địa
8) Châu phi: Vị trí, địa hình, khí hậu, dân cư ( giải thích nguyên nhân)
giúp mình với mai cô mình kiểm tra rùi!
1, * Nguyên nhân là do
- tỉ lệ sinh cao hơn tỉ lệ tử tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao ( do kt pt,do y tế và kh-kt tiến bộ có điều kiện tốt để chăm sóc sức khỏe đảm bảo chất lượng cuộc sống)
- Do quan niệm lạc hậu trọng nam khinh nữ còn phổ biến ở người dân => việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình chưa chiệt để đặc biệt ở nông thoon vùng núi
- Do nền kinh tế sản xuất lạc hậu cần nhiều lao động
* Hậu quả
- Thiếu lương thực thực phẩm
- Thiếu đất ở,việc làm gây rối loạn trật tự xã hội ,cạn kiệt tài nguyên ô nhiễm môi trường,gây sức ép về y tế vh gd.......
* Biện pháp
- Thực hiện triệt để kế hoạch hóa gia đình
2, * Nhiệt đới gió mùa:
+)Mưa tập trung theo mùa và gió mùa:
+) Mùa mưa: tháng 5 - 10; có gió mùa hạ mát, gây mưa.
+ Mùa khô: tháng 11 - 4 (năm sau); có gió mùa đông lạnh khô.
+)Nhiệt độ trung bình trên 20-độ-C.
+)Mưa trung bình trên 1000mm.
+)Thời tiết diễn biến thất thường: hạn hán, lũ lụt...
+)Nhịp điệu mùa ảnh hưởng sâu sắc đến cảnh vật thiên nhiên và đời sống con người.
+)Thảm thực vật đa dạng: rừng rậm, đồng cỏ cao nhiệt đới, rừng vụng lá vào mùa khô, rừng ngập mặn...
+)Động vật trên cạn dưới nước đều phong phú.
+)Là nơi trồng cây công nghiệp và lương thực.
+)Là nơi tập trung đông dân trên thế giới.
Nhiệt đới khô:
Khí hậu
+ Vị trí : Nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5 độ đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.
- Đặc điểm
+ Nóng quanh năm và có thời kì khô hạn càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn
+ Lượng mưa thay đổi từ xích đạo về phía chí tuyến.
Thuận lợi:
+ Chủ động bố trí mùa vụ và lựa chọn cây trồng vật nuôi phù hợp.
+Trồng trọt nhiều loại cây lương thực và công nghiệp...
+Ở những nơi chủ động đc tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp phát triển, dân cư tập trung đông đúc
Khó khăn:
+ Mưa theo mùa gây lũ lụt xói mòn
+ Mùa khô kéo dài gây hạn hán => hoang mạc dễ phát triển.
+Đất dễ bị xói mòn, rửa trôi hoặc thoái hóa nếu ko đc cây cối che phủ và canh tác ko hợp lí
+Cây cối khó mọc lại đc.
Thảm thực cật thay đổi dần về 2 chí tuyến: thực vật thưa thớt dần nếu càng gần chí tuyến.
Diện tích Xavan và nửa hoang mạc ngày càng mở rộng.
7, - Sự khác nhau:
+ Lục địa là khối đất liền rộng hàng triệu km2 có biển và đại dương bao quanh. Sự phân chia các lục địa có ý nghĩa về tự nhiên là chính.
+ Châu lục bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo xung quanh. Sự phân chia mang ý nghĩa về mặt kinh tế, chính trị.
1) Gia tăng dân số thế giới. Nguyên nhân và hậu quả :
* Nguyên nhân là do
- tỉ lệ sinh cao hơn tỉ lệ tử tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao ( do kt pt,do y tế và kh-kt tiến bộ có điều kiện tốt để chăm sóc sức khỏe đảm bảo chất lượng cuộc sống)
- Do quan niệm lạc hậu trọng nam khinh nữ còn phổ biến ở người dân => việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình chưa chiệt để đặc biệt ở nông thoon vùng núi
- Do nền kinh tế sản xuất lạc hậu cần nhiều lao động
* Hậu quả
- Thiếu lương thực thực phẩm
- Thiếu đất ở,việc làm gây rối loạn trật tự xã hội ,cạn kiệt tài nguyên ô nhiễm môi trường,gây sức ép về y tế vh gd.......
Câu 3:
– Vị trí: Phần lớn các hoang mạc nằm dọc theo 2 chí tuyến hoặc giữa đại lục Á- Âu.
– Khí hậu: Khô hạn, khắc nghiệt, động thực vật nghèo nàn.
– Nguyên nhân: Nằm ở nơi có áp cao thống trị, hoặc ở sâu trong nội địa,…
– Hoang mạc đới nóng: Biên độ nhiệt trong năm cao, có mùa đông ấm, mùa hạ rất nóng.
– Hoang mạc đới ôn hòa: Biên độ nhiệt trong năm rất cao, mùa hạ không quá nóng, mùa đông rất lạnh.
Sự thích nghi của thực vật ở đới hoang mạc
– Một số loài cây rút ngắn chu kì sinh trưởng cho phù hợp với thời kì có mưa ngắn ngủi trong năm.
– Một số khác, lá biến thành gai hay lá bọc sáp để hạn chế sự thoát hơi nước.
– Một vài loài cây dự trữ nước trong thân như cây xương rồng nến khổng lồ ở Bắc Mĩ hay cây có thân hình chai ở Nam Mĩ
– Phần lớn các loài cây có thân lùn thấp nhưng bộ rễ rất to và dài để có thể hút được nước dưới sâu.
Sự thích nghi của động vật ở đới hoang mạc
– Bò sát và côn trùng sống vùi mình trong cát hoặc trong các hốc đá.
– Chúng chỉ kiếm ăn vào ban đêm.
– Có khả năng chịu đói khát và đi xa tìm thức ăn, nước uống: lạc đà,linh dương,..
– Di chuyển bẳng cách nhảy trên cát ( chuột nhảy), bằng cách quăng mình lên cao ( rắn sa mạc) để giảm diện tích tiếp xúc với cát.
Một số biện pháp nhằm hạn chế sự phát triển của hoang mạc:
- Khai thác nguồn nước ngầm bằng giếng khoan sâu hoặc kênh đào.
- Trồng cây gây rừng để chống nạn cát bay, cải tạo khí hậu.
- Cải tạo hoang mạc.