1) cho giao phấn giữa 2 cây P thu được F1 có kiểu gen giống nhau. Cho 1 cây F1 giao phấn với 1 cay khác thu được F2 có kết quả như sau :
85 cây có quả tròn, chín sớm
87 cây quả tròn, chín muộn
86 cây có quả dài, chín sớm
84 cây có quả dài, chín muộn.
Biết rằng 2 tính trạng về hình dạng quả và thời gian chín của quả di truyền độc lập với nhau, quả tròn và quả chín sớm là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với quả dài và quả chín muộn.
a) Lập sơ đồ lai của F1 với cây khác.
b) suy ra kiểu gen, kiểu hình của cặp P mang lại.
2 ) Một phân tử ADN có chứa 6 000 000 nucleotit, trong đó có số nucleotit loại adenin chiếm 20% .
a) tính số lượng từng loại nu của phân tử ADN
b) số vòng xoắn của phân tử ADN
c) tỉ lệ A+T/G+X của phân tử ADN
GIÚP EM VS Ạ
Bài 1:
+ ta có tỉ lệ ở F2:
- tròn : dài = 1 : 1
- chín sớm : chín muộn = 1 : 1
- (tròn : dài) (chín sớm : chín muộn) = 1 : 1 : 1 : 1 = kết quả đề bài
(các tính trạng di truyền độc lập với nhau) \(\rightarrow\) kết quả của phép lai phân tích
+ Cây F1 dị hợp về hai cặp gen lai với cây đồng hợp tử lặn về hai cặp gen
+ Qui ước: A: quả tròn, a: quả dài
B: chín sớm, b: chín muộn
F1 dị hợp 2 cặp gen có KG là: AaBb
a. Sơ đồ lai
F1 x cây khác
AaBb x aabb
F2: KG: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
b. F1 có KG: AaBb \(\rightarrow\) KG của 2 cây ở P là: AAbb x aaBB hoặc AABB x aabb
Bài 2:
a. Số nu mỗi loại của phân tử ADN là:
A = T = 20% x 6 000 000 = 1 200 000 nu
G = X = (6 000 000 : 2) - 1 200 000 = 1 800 000 nu
b. Số vòng xoắn của phân tử ADN là:
6 000 000 : 20 = 300 000 vòng xoắn
c. Tỉ lệ A +T/G+X
= 2A/2G = A/G = 1 200 000/1 800 000 = 2/3