3. Sau khi Ngô Quyền mất :
+ Năm 944, Ngô Quyền mất, hai con trai còn nhỏ, chưa đủ uy tín, lại bị Dương Tam Kha tiếm quyền, các thế lực cát cứ, thổ hào địa phương khắp nơi lần lượt nổi dậy. Đất nước trở nên rối loạn.
+ Nhà Tống đang có mưu đồ xâm lược nước ta.
+ Năm 965, Ngô Xương Văn mất. Cuộc tranh chấp giữa các thế lực, thổ hào địa phương vẫn tiếp diễn, 12 tướng lĩnh chiếm cứ các vùng địa phương. Sử cũ gọi là "Loạn 12 sứ quân".
4. - Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng), đặt tên nước là Đại Cồ Việt (nước Việt lớn), đóng đỏ ờ Hoa Lư (Ninh Bình).
- Năm 970, vua Đinh đặt niên hiệu là Thái Bình, phong vương cho các con, cử các tướng thân cận nắm giữ các chức vụ chủ chốt ; xây dựng cung điện, đúc tiền... sai sứ sang giao hảo với nhà Tống.
- Công lao của Đinh Bộ Lĩnh :
+ Dẹp "Loạn 12 sứ quân" : liên kết với sứ quân Trần Lãm, chiêu dụ sứ quân Phạm Bạch Hổ, tiến đánh các sứ quân khác, dẹp tan "Loạn 12 sứ quân".
+ Xoá bỏ tình trạng phân tán, cát cứ ở các địa phương, đất nước trở nên yên bình, thống nhất.
Câu 1 :
Nhận xét: Tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng chặt chẽ, mọi quyền lực của Vua càng ngày lớn mạnh.
Câu 2 :
1. Việt Nam (Thủ đô Hà Nội),
2. Lào (Thủ đô Viêng Chăn),
3. Cam-pu-chia (Thủ đô Phnôm-pênh),
4. Thái Lan (Thủ đô Băng Cốc),
5. Mi-an-ma (Thủ đô Y-an-gun),
6. Ma-lai-xi-a (Thủ đô Cua-la Lăm-pơ).
7. In-đô-nê-xi-a (Thủ đô Gia-các-ta),
8. Xin-ga-po (Thủ đô Xin-ga-po),
9. Bru-nây (Thủ đô Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan),
10. Phi-líp-pin (Thủ đô Ma- ni-la),
11. Đông Ti-mo (Thủ đô Đi-li),