Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Chưa có thông tin , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 46
Số lượng câu trả lời 17
Điểm GP 0
Điểm SP 2

Người theo dõi (2)

Đang theo dõi (4)


A. Đọc câu chuyện sau:

CHA CON NGƯỜI ĐẮP THÀNH ĐÁ

                 Ở xã Cam Hòa, huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa có một người đàn ông đã ròng rã suốt 16 năm bới đất , nhặt đá, đắp dãy trường thành bằng đá dài gần 1km. Thật là một kì công có một không hai ở Việt Nam. Đó là chú Nguyễn Văn Trọng.

            Ban đầu nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là

“ điên”. Còn chú Trọng lại nghĩ rất đơn giản, đất vùng này đá rất nhiều, nếu không nhặt đi thì khó trồng trọt. Và chú ước ao mình sẽ biến miếng đất lóc chóc sỏi đá này thành một nương rẫy phì nhiêu như cánh đồng dưới chân núi kia. Chính vì vậy suốt ngày, kể cả những đêm trăng chú Trọng một mình cùi cũi cuốc đá gánh gồng đắp thành. Từng tí một hết ngày này sang ngày khác, chỗ đất nào nhặt sách đá là chú trồng trọt hoa màu liền. Nhìn những vạt đất được phủ dần màu xanh chú Trọng rất mừng nhưng thiên nhiên thật khắc nghiệt, nhặt bới hết đá nhỏ thì lòi đá lớn, có hòn to như quả bí ngô, bí đao phải vần chứ không vác được.

              Với gia đình, tưởng chú chỉ nhặt đá một chút rồi lo phát rẫy trồng trọt, vợ chú Trọng nén chịu đựng đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi chồng nhưng thấy chồng say nhặt đá đắp thành quá, mùa vụ chẳng được gì, người vợ bực lắm. Có lúc không muốn làm  với ông “đắp đá vá trời” này nữa, song nghĩ lại , người vợ càng thương chồng hơn. Đứa con trai nhỏ của chú Trọng tên là Nguyễn Trọng Trí cũng ra giúp bố vác đá đắp thành.

              Sau 16 năm vác đá đắp thành, chú Trọng đã có được một trang trại rộng 3,8 hec – ta xanh rờn hoa màu, cây trái như xoài, mận, ngô, đậu, dưa… mùa nào thức ấy. Chú đã mua được máy nông cụ làm đất, hai con bò. Tất nhiên vẫn còn khó khăn nhưng việc làm của chú Trọng thực sự đã làm cho mọi người kính nể vì nghị lực và sự kiên trì phi thường của mình. Suốt 16 năm, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một không hai: đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành dài 800 mét với chiều cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét.

             Bước vào trang trại của chú Trọng, ấn tượng nhất vẫn là bốn phía tường thành đá dựng. Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu  biếc bò xanh rờn nở hoa tím ngắt. Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người. Một nông dân hiền lành nhưng đầy ý chí hơn người.

                                                                                          (Theo Lê Đức Dương)

 

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1. Chú Nguyễn Văn Trọng đã ròng rã làm công việc gì suốt 16 năm để tạo nên một kì tích có một không hai ở Việt Nam?

A.  Bới đất, nhặt đá, đắp dãy trường thành bằng đá dài gần 1km

B.  Vận động mọi người đóng góp tiền để xây dãy trường thành bằng đá dài gần 1km

C.  Đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi gia đình

D. Cùng mọi người xây dựng một trang trại rộng lớn

 

Câu 2. Tại sao chú Trọng làm công việc này ?

A. Vì được trả lương cao.

B. Vì được khen thưởng.

C. Vì mong có đất trồng trọt.

D. Vì chú muốn tạo nên kì tích có một không hai ở Việt Nam.

 

Câu 3. Tại sao tác giả có thể viết “ Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người” ?

A. Bởi vì nhờ sự vận động của chú Trọng, nơi đây đã trở thành mảnh đất dân cư đông đúc.

B. Bởi vì miền đất khô cằn này đã được chú Trọng khôi phục lại vị trí trong bản đồ.

C. Bởi vì mảnh đất này nay đã không còn bom đạn sót lại từ thời chiến tranh.

D. Bởi vì nhờ sự kiên trì nhặt đá của chú Trọng, mảnh đát sỏi đá này đã được sống lại, biến thành trang trại xanh rờn hoa màu.

 

Câu 4. Điều quan trọng nhất để giúp chú Trọng thành công là gì ?

A. Có sức khỏe.

B. Được cả gia đình hết lòng ủng hộ.

C. Có nghị lực và sự kiên trì phi thường để theo đuổi mục đích của mình.

D. Có thu nhập tốt.

 

Câu 5. Câu nào phù hợp nhất với nội dung câu chuyện ?

A.         Ai ơi đã quyết thì hành

      Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.

B.        Bàn tay ta làm nên tất cả

      Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

C.      Một nghề cho chín còn hơn chín

D.     Lá lành đúm lá rách

 

Câu 6 . Từ ngữ nào dưới đây trái nghĩa với từ hạnh phúc.

A.   Sung sướng              B. bất hạnh            C. hòa thuận               D. sung túc

 

Câu 7. Câu “Ăn xôi đậu để thi đậu.” từ đậu thuộc:

A. Từ nhiều nghĩa.        

B. Từ trái nghĩa.

C. Từ đồng nghĩa.

D. Từ đồng âm.

 

Câu 8. Dòng nào chứa tiếng “ mắt” mang nghĩa gốc?

A. quả na mở mắt                                       B. mắt em bé đen lay láy

C. mắt bão                                        D. dứa mới chín vài mắt

 

Câu 9. Từ nào dưới đây có tiếng bảo mang nghĩa “ giữ, chịu trách nhiệm”

A. bảo kiếm         

B.  bảo ngọc        

C. bảo toàn

D. gia bảo

 

Câu 10. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ vàng rực?

A. Vàng tươi, vàng mượt, vàng bạc

B. Vàng tươi, vàng óng, vàng mượt

C. Vàng mượt, vàng tươi, vàng ròng

D. vàng ròng, vàng bạc, vàng tươi

 

Câu 11. Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng.” tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

A. So sánh và nhân hoá

B. Nhân hóa

   C. Lặp từ

                D. So sánh

 

Câu 12. Trong các câu kể sau, câu nào thuộc câu kể Ai làm gì?

A. Công chúa ốm nặng.

B. Hoàng hậu suy tư.

C. Nhà vua lo lắng.

D. Chú hề đến gặp bác thợ kim hoàn.

 

Câu 13. Câu ghép nào biểu thị quan hệ tương phản trong các câu sau đây?

A. Nếu trời trở rét thì con phải mặc áo ấm.

B. Tuy Hoàng không được khỏe nhưng Hoàng vẫn đi học.

C. Do được dạy dỗ nên em bé rất ngoan.

D. Bạn Hà chẳng những học giỏi mà bạn ấy còn ngoan ngoãn..

 

Câu 14: Bộ phận chủ ngữ trong câu: Từ phía chân trời, trong làn sương mù,  mặt trời buổi sớm  đang từ từ mọc lên.” là:

A. mặt trời buổi sớm

B. trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm

C. Từ phía chân trời, trong làn sương mù

D. Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm

A. Đọc câu chuyện sau:

                              QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON

         Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.

         Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

        Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.

(Theo Trần Hoài Dương)

B. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi hoặc làm bài tập:

Câu 1: Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?

A. Về nhà                                     B. Vào rừng                          C. Ra vườn

Câu 2: Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?

A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ
B. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền
C. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước

Câu 3: Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?

A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng
B. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng
C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại

Câu 4: Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?

A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú
B. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích
C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga

Câu 5: Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh nhân hóa nào?

A. Chim bay thong thả, lúc ẩn lúc hiện, rủ tôi đi cùng
B. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi, rủ tôi đi cùng
C. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi

Câu 6: Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh so sánh nào?

A. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi
B. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi, cánh chim lúc ẩn lúc hiện như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch
C. Cánh chim xập xòe như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch

Câu 7: Cậu bé gặp những cảnh vật gì khi đi cùng chú chim non?

A. Cây sòi, làn gió, đốm lửa, lạch nước, chiếc thuyền, chú nhái bén
B. Cây sòi, làn gió, lá sòi, lạch nước, chú nhái bén lái thuyền lá sòi
C. Cây sòi lá đỏ, làn gió, lạch nước, chú nhái bén, đàn chim hót

Câu 8: Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển?

A. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.
B. Một làn gió rì rào chạy qua.
C. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi.

Câu 9:  Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm?

A. Rừng đầy tiếng chim ngân nga/ Tiếng lành đồn xa
B. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng/ Giọng cô dịu dàng, âu yếm
C. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch/ Chè thiếu đường nên không ngọt

Câu 10: Dòng nào dưới đây gồm những tữ trái nghĩa với từ " im lặng".

 A.   Ầm ĩ, xôn xao, náo động, rì rào.

 B . Ồn ào, nhộn nhịp, vui vẻ.                

 C. Ồn ào, náo nhiệt, huyên náo.

 

Câu 11. Bộ phận chủ ngữ trong câu: “Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.” là:
A. Loang loáng trong các lùm cây

B. những cánh chim màu sặc sỡ 

C. những cánh chim

Câu 12: Cặp quan hệ từ trong câu:  Hễ có gió to thì nhất định thuyền chúng ta sẽ ra khỏi chỗ này trước khi trời tối. Biểu thị quan hệ:

A.   Giả thiết ( điều kiện) – Kết quả

B. Nguyên nhân – Kết quả

C. Tăng tiến

 

Câu 13: Trong câu “Thấy mình bị lừa, anh Khoai tức lắm, lên gặp lão trưởng giả để hỏi chuyện.” có các đại từ xưng hô là:

A. mình, anh

B. mình, anh, lão

C. mình, anh, lão, trưởng giả

 

Câu 14. “Mặt trời đang chầm chậm lơ lửng như một quả bóng bay mềm mại.” Các từ láy trong câu văn trên là:

A. chầm chậm

B. chầm chậm, lơ lửng

C. chầm chậm, lơ lửng, mềm mại