Chủ đề:
Tiếng ViệtCâu hỏi:
BÀI 1: Phân tích sự liên kết về nội dung và hình thức của văn bản sau:
THỜI GIAN LÀ VÀNG
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được là thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa, đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thưởng xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dung thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc.
BÀI 2: PHẦN ĐỌC – HIỂU
Đề 1: Đọc văn bản sau rồi trả lời câu hỏi.
VẾT NỨT VÀ CON KIẾN
(I) Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến rất nhiều lần.
(II) Bò được một lúc con kiến chạm phải một vết nứt quá lớn trên nền xi- măng. Nó dừng lại dây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình.
(III) Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng: Tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia biến những trở ngại khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng.
(Theo The Crack and The Ant- Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống)
Câu 1:phương thức biểu đạt chính của văn bản : tự sự
Câu 2:Đoạn (II) và đoạn (III) trong văn bản liên kết với nhau bằng phép liên kết
Câu 3:Xét về cấu tạo, câu văn: “Nhưng không”, thuộc kiểu câu gì?
Câu 4:Tìm câu văn có vai trò nêu lên chủ đề tư tưởng trong văn bản trên?
Đề 2:Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Ông trồng chè khoe họ được uống chè từ khu trồng sạch nhà quây riêng dành cho gia đình, khu còn lại tất nhiên là chè bẩn dùng để bán (1). Bà bán rau cũng hân hoan nói nhà mình được ăn rau ở khu trồng sạch, khu nhiều thuốc là để bán(2). Ông bán thịt lợn cũng vậy. (3) Nhưng họ không thể cả đời chỉ uống trà, ăn rau hay ăn thịt, họ uống trà sạch nhưng vẫn phải ăn rau bẩn của kẻ khác, ăn rau nhà sạch nhưng vẫn phải ăn thịt bẩn của kẻ khác …(4) Chúng ta đang giết nhau trong khi cảm thấy an tâm đã bảo vệ được gia đình mình ở một góc nhỏ hẹp hòi…(5)
( Trích “Chia sẻ của Trần Nhất Hoàng- cựu thành viên ban nhạc Bức tường khi
nhắc đến kỉ niệm về cố nhạc sĩ Trần Lập”)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra một phép thế và một phép nối được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 3. Tìm câu chủ đề trong đoạn văn.
Câu 4. Nêu khái quát nội dung đoạn văn.