“Nhiều người cho rằng nhôm khó bị gỉ, thực ra so với sắt thì nhôm dễ bị gỉ hơn.
Có điều khác là khi nhôm bị gỉ, bề mặt nhôm không bị rỗ, sần sùi như sắt mà tạo
thành một bề mặt trơn láng. Khi nhôm tác dụng với oxi sẽ tạo thành một lớp nhôm
oxit. Lớp nhôm oxit trên bề mặt rất mỏng, chỉ vào khoảng 0,0001mm. Lớp nhôm
oxit này bám rất chắc vào bề mặt nhôm nên ngăn không cho oxi tác dụng trực tiếp
với nhôm”.
Em hãy trả lời các câu hỏi liên quan đến đoạn thông tin trên.
a. Viết phương trình hóa học của phản ứng tạo thành lớp nhôm oxit.
b. Xác định loại phản ứng hóa học từ phương trình hóa học đó.
c. Xác định sự oxi hóa từ phương trình hóa học đó.
Năm 1995, ở Quận Tân bình, Thành phố Hồ Chí Minh có một nhà máy sản xuất
axit sunfuric H2SO4. Quy trình sản sản xuất axit sunfuric gồm 3 giai đoạn chính như
sau: Giai đoạn 1, oxi hóa lưu huỳnh bởi khí oxi tạo thành lưu huỳnh đioxit (A). Giai
đoạn 2, oxi hóa lưu huỳnh đioxit bởi khí oxi tạo thành lưu huỳnh trioxit (B). Giai đoạn
3, cho lưu huỳnh trioxit tác dụng với nước tạo thành axit sunfuric.
a. Viết công thức hóa học của (A), (B) và phân loại các oxit đó.
b. Viết 3 phương trình hóa học của phản ứng thể hiện quá trình sản xuất axit
sunfuric H2SO4 trên.
Khí metan CH4 (còn có tên gọi khác là khí thiên nhiên, khí dầu mỏ, khí bùn ao...).
Khí này có nhiều trong bùn ao hoặc được sinh ra trong quá trình phân hủy chất
hữu cơ ở môi trường yếm khí. Khí metan được sử dụng làm chất đốt ở nhiều miền
quê thay cho khí gas từ sản phẩm dầu mỏ. Biết rằng khí metan khi cháy là tác
dụng với oxi trong không khí sinh ra khí cacbonđioxit, hơi nước và tỏa nhiều
nhiệt.
a. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b. Tính thể tích không khí cần dùng để đốt cháy hết 3,36 lít khí metan. Biết rằng
khí oxi chiếm 1/5 thể tích không khí. Các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
c. Tính khối lượng cacbonđioxit thu được.
Khí metan CH4 có trong khí tự nhiên hoặc trong khí bioga. Khí metan cháy trong
không khí sinh ra khí cacbon đioxit và nước.
a. Viết phương trình hóa học của phản ứng.
b. Tính thể tích khí CO2 thu được sau khi đốt cháy hoàn toàn 3,36 lít khí metan.
Các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
c. Dẫn toàn bộ sản phẩm (sau khi metan bị oxi hóa) vào lượng dư nước vôi trong
(dung dịch canxi hiđroxit Ca(OH)2). Sản phẩm thu được do cacbon đioxit bị
hấp thụ vào nước vôi trong là canxi cacbonat (CaCO3) và nước. Viết phương
trình hóa học của phản ứng và tính khối lượng canxi cacbonat tạo thành.
d. Tính thể tích khí oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 2 lít khí metan. Các thể
tích khí đo cùng điều kiện to và p.
Cho 5,6 gam sắt tác dụng với hết với lượng dư của axit sunfuric loãng.
a. Tính thể tích khí hiđro (đktc) thu được.
b. Tính khối lượng muối sắt (II) sunfat tạo thành.
c. Nếu thay axit sunfuric loãng bằng axit clohiđric (HCl), mà vẫn dùng lượng
sắt trên thì thể tích khí hiđro (đktc) thu được có thay đổi không? Vì sao.
d. Với lượng hiđro trên, có thể khử hết được bao nhiêu gam bột đồng (II) oxit
đốt nóng? Biết phản ứng xảy ra vừa đủ. Từ đó, cho biết chất rắn thu được sau khi
đốt nóng là tinh khiết hay hỗn hợp? Vì sao.
Để điều chế được 4,48 lít khí oxi (đktc) trong phòng thí nghiệm, người ta đã
đun nóng hết một lượng kali pemanganat.
a. Viết phương trình hóa học của phản ứng
b. Tính khối lượng kali pemanganat đã dùng.
c. Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế oxit sắt từ bằng cách dùng oxi
điều chế được cho phản ứng trên oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao. Tính khối lượng sắt
cần dùng và khối lượng oxit sắt từ thu được.
1. Lập phương trình hóa học và xác định loai phản ứng
a) Mg + O2 → ?
b) Lưu huỳnh đioxit + oxi → lưu huỳnh tri oxit
c) Photpho + oxi → điphotpho pentaoxit
d) KClO3 → KCl + ?
e) Na + Cl2 → ?
f) ? + ? → FeCl3
g) KMnO4 → ? + ? + ?
h) ? + ? → CuO
i) H2 + ? → H2O
j) K + O2 → ?