IV/ Luyện tập :
Tìm dẫn chứng thể hiện sự giàu đẹp của tiếng Việt về ngữ âm và từ vựng :
Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi
( Ca dao )
Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời.
Bao cô thôn nữ hát trên đồi ...
( Hàn Mặc Tử )
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi, thu mênh mông
( Bích Khê )
Con đường nho nhỏ gió xiêu xiêu
La lả cành hoang nắng trở chiều
( Xuân Diệu )
Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường
( Nguyễn Du )
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
( Hồ Chí Minh )
Rằm xuân lồng lộng trăng soi
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân
( Hồ Chí Minh )
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng
( Nguyễn Du )
Thuyền về có nhớ bến chăng ?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
( Ca dao )
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
( Huy cận)
CỦNG CỐ
- Trong đoạn đầu, tác giả đã giải thích như thế nào cho nhận định : Tiếng việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
- Để chứng minh cho vẻ đẹp của Tiếng Việt, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào ?