Câu 1: Tìm và phân tích biện pháp tu từ cho những câu thơ sau:
a) Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
b) Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
c) Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Câu 2: Phân tích giá trị của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Lúc 6h xen thứ nhất chuyển động đều và khởi hành từ A đến B với vận tốc 18 km/h. Lúc 8h xe thứ hai chuyển động đều và cũng khởi hành từ A đến B với vận tốc 15m/s. Biết AB nẳm trên một mặt phẳng.
a) Tìn thời điểm và vị trí 2 xe gặp nhau.
b) Tìm thời điểm và vị trí 2 xe cách nhau 18 km.
Hai bình trụ thông nhau có tiết diện lần lượt là 20cm2,10cm2 chứa thủy ngân ở độ cao 10 cm trên 1 thước thẳng đứng giữa 2 bình.
a) Đổ vào bình cột nước cao 27,2 cm. Hỏi độ chênh lệch giữa hai mặt thoáng thủy ngân bên nhánh nhỏ.
b) Mực thủy ngân trong nhánh nhỏ dâng lên bao nhiêu trên thước chia độ.
c) Phải đổ thêm vào nhánh nhỏ 1 lượng nước muối là bao nhiêu để thủy ngân hai nhánh trở lại ngang bằng, biết dHg = 136000 N/m3;dnước = 10000 N/m3;dnước muối = 10300 N/m3.
a) Một khí cầu có thể tích là 10m3 chứa khí hiđrô, khí cầu có thể kéo 1 vật nặng bao nhiêu lên trên không, biết trọng lượng vỏ khí cầu là 100N, trọng lượng riêng của không khí là 12,9N , khí hiđrô 0,9N.
b) Muốn kéo 1 người nặng 60 kg thì khí cầu cần phải có thể tích tối đa là bao nhiêu, biết trọng lượng vỏ khí cầu không thay đổi.
Người ta dự định mắc bốn bóng điện tròn của một trần nhà hình vuông, mỗi cạnh 4m và một quạt trần ở đúng giữa trần nhà, quạt trần có sải cánh ( khoảng cách từ trục quay đến đầu cánh ) là 0,8m biết trần nhà cao 3,2m tính từ mặt sàn. Em hãy tính toán thiết kế cách treo quạt để sao khi quạt quay, không có điểm nào trên mặt sàn bị sáng loang loáng.