Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Bắc Giang , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 34
Số lượng câu trả lời 592
Điểm GP 65
Điểm SP 427

Người theo dõi (50)

Mạc Mạc
$Mr.VôDanh$
Mika Sokumi

Đang theo dõi (89)


Câu trả lời:

Tả cảnh công viên:

I. Mở bài: Giới thiệu công viên mà bạn sẽ tả

Công viên là nơi mọi người tụ tập sinh hoạt và vui chơi. Em hay ra công viên tập thể dục vào buổi sáng. Cảm giác buổi sáng ở công viên thật tuyệt vời, ở đây mang lại cho e cảm giác thật yên bình. Mỗi sáng em đều thích ra công viên tập thể dục.

II. Thân bài

1. Tả bao quát

- Công viên ở đâu: ở gần nhà, ở xa hay gần,….

- Công viên rộng hay nhỏ

- Không gian, quang cảnh: mọi vật vẫn đang chìm trong giấc ngủ, hay là mọi vật bừng tỉnh chào đón buổi sáng tươi đẹp,…

2. Tả chi tiết

- Ông mặt trời: ông mặt trời còn ngái ngủ lấp ló sau tấm màn mây lơ đãng

- Nắng: dịu,… gió nhè nhẹ

- Cây cối: những giọt sương vẫn còn đọng trên lá,….

- Chim chóc (chim, chuồn chuồn, cá,….): bắt đầu cất tiếng hót cho một ngày tươi đẹp

- Con đường

- Ghế đá

- Con người: nhộn nhịp, người thì chạy bộ, tập thể dục, nhảy,….

Kết thúc một buổi sáng ra sao?

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về buổi sáng tại công viên.

Buổi sáng trong công viên thật là tuyệt. Nó là không gian làm cho thành phố chật chội này trong lành, mát mẻ hơn. Em thật vui vì đã được thư giãn thoải mái và tắm mình với thiên nhiên tươi xanh vào buổi sáng tại công viên.

Dàn ý cho bài văn tả quang cảnh trường em trước buổi học

Mở bài:

Giới thiệu cảnh sẽ tả (trường em)
- vào lúc nào (buổi sáng, trước giờ vào học)
- từ vị trí nào (từ ngoài cổng bước dần vào trường)

Thân bài:

a) Tả bao quát:

Nhìn từ xa, ngôi trường như một cánh cổng thần kì đưa em đến với biết bao điều mới lạ. Mọi cảnh vật dường như sáng hơn, đẹp hơn bởi ánh nắng ban mai mát dịu.

b) Tả chi tiết

Cả khu trường như người mới ngủ dậy vẫn còn chưa thật tỉnh giấc. Sân trường rộng thênh thang mới có lác đác đôi ba nhóm bạn. Văn phòng đã mở cửa, nhưng vẫn chưa làm việc. Các phòng học, lớp đã mở cửa, thấp thoáng bóng đôi ba người, lớp còn đóng im ỉm. Bao trùm lên mọi cảnh vật vẫn là một sự vắng vẻ, im lìm. Tưởng chừng như mọi người, mọi vật đều cố không để gây ra tiếng động. Sân trường: sạch sẽ, không có lấy một cọng rác, một tờ giấy vụn. Nắng chiếu từng vệt trên ngọn cây. Hàng ghế đá đặt dọc tường hoa chỉ có vài ba bạn đang ngồi ôn bài. Dưới gốc cây bàng với những tán lá tròn xoe như ba cái dù to ai nghịch xếp chồng lên nhau, một bạn đến sớm đang xem lại bài học. Khung cảnh một lúc càng sôi nổi, nhộn nhịp bởi học sinh đến trường ngày càng đông. Lớp học: các bạn trực nhật đang vội vã làm nốt công việc vệ sinh phòng học, bàn ghế để chuẩn bị cho buổi học sớm. Một lúc sau, tiếng trống quen thuộc báo hiệu giờ vào lớp cất lên. Các học sinh tập trung trước sân trường để chuẩn bị tập thể dục đầu giờ, rồi sau đó vào lớp học một tiết học đầy hứng thú.

Kết bài:

Cảm xúc và suy nghĩ của em về ngôi trường: Quang cảnh buổi sáng ở trường thật đẹp. Mai đây, dù cho phải xa ngôi trường thân yêu này, thế nhưng em vẫn nhớ về những thời gian em đã được học với thầy cô, với mái trường đầy thân thương.

Câu trả lời:

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM

THÁNG 9/2015

Môn: Ngữ văn- Lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Ngày thi: 22/09/2015

Câu 1: (2 điểm)

a) Có mấy loại từ láy? Trình bày đặc điểm về nghĩa của từ láy?

b) Xác định các từ láy trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của chúng.

Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh.

Câu 2 ( 3.0 điểm). Đọc câu văn sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:

Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. (Theo Ngữ văn lớp 7, tập 1, trang 7)

a) Câu văn trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?

b) Tìm 2 từ ghép đẳng lập có trong câu văn?

c) Viết đoạn văn ngắn để lí giải thế giới kì diệu khi bước qua cánh cổng trường được thể hiện trong đoạn văn

d) Nêu ý nghĩa của câu văn trên?

Câu 3 (5,0 điểm):

Phát biểu cảm nghĩ của em về một người thân mà em yêu quí (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em…)

Đáp án:

Câu Đáp án Điểm
1 a) * Có hai loại từ láy: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.

* Nghĩa của từ láy:

– Nghĩa của từ láy được hình thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng.

– Trong trường hợp từ láy có tiếng gốc thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh,…

b) – Các từ láy: râm ran, chói lọi, lấp lánh ( Sai một từ, thiếu hoặc thừa một từ – 015 đ)

Tác dụng:

+ Khắc họa vẻ đẹp của cảnh vật sau cơn mưa: sinh động, chan hòa ánh sáng và tràn đầy sức sống.

+ Thể hiện tài quan sát, miêu tả của người viết.

0,25

0,25

0,25

0,5

0,5

0,25

2 Văn bản: Cổng trường mở ra – Lý Lan 0,5
Từ ghép đẳng lập: can đảm, kì diệu 0,5
* Hình thức : Đảm bảo hình thức là một đoạn văn

* ý nghĩa: Thế giới kì diệu là: thế giới của tri thức, của tình bạn, tình thầy trò, thế giới của ước mơ….

0,5

1

Ý nghĩa: khẳng định ý nghĩa to lớn của nhà trường trong cuộc đời mỗi con người. 0,5

3

a. Yêu cầu chung:

– Viết bài văn hoàn chỉnh, bố cục 3 phần: MB, TB, KB.

– Biết vận dụng kĩ năng làm bài văn biểu cảm.

– Cảm xúc trong sáng, chân thành, tự nhiên, hợp lí.

– Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Trình bày sạch sẽ, rõ ràng

b. Yêu cầu cụ thể:

– Tình cảm trân trọng, yêu quý một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em…)

a) MB:

– Giới thiệu khái quát về người thân và tình cảm của em.

b) TB:

– Cảm xúc về hình ảnh người thân (kết hợp tả, giới thiệu một vài đặc điểm về ngoại hình, tính cách)

– Cảm xúc về người thân gắn với những kỉ niệm( kết hợp đan xen kể kỉ niệm đáng nhớ về người thân để bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ)

– Ý nghĩa của tình thân trong hiện tại và tương lai.

c) KB:

– Khẳng định lại cảm xúc, tình cảm của mình với người thân.

– Mong ước, hứa hẹn, nhắn nhủ (nếu có)

0.5

1.5

1.5

1

0.5

* Tiêu chuẩn cho điểm câu 3:

Điểm 5: Đảm bảo đủ các yêu cầu, có sáng tạo riêng; diễn đạt lưu loát, cảm xúc trong sáng, chân thành, tự nhiên, hợp lí.

Điểm 4: Đáp ứng được các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, còn mắc một vài lỗi chính tả.

Điểm 3: Biết viết đúng thể loại, có bố cục ba phần. Đảm bảo 2/3 số ý. Còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu, bố cục.

Điểm 2: Viết đúng kiểu bài, nội dung còn sơ sài, đạt 1/2 số ý, còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu.

Điểm 1: Nội dung quá sơ sài, mắc nhiều lỗi sai chính tả, dùng từ, đặt câu.

Điểm 0: Không làm bài hoặc sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài.