Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Bắc Giang , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 34
Số lượng câu trả lời 592
Điểm GP 65
Điểm SP 427

Người theo dõi (50)

Mạc Mạc
$Mr.VôDanh$
Mika Sokumi

Đang theo dõi (89)


Câu trả lời:

1. Sự giống nhau:

Kinh tế:
Kinh tế nông nghiệp là chính, bên cạnh là kinh tế thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ.
Tư liệu sản xuất chính là ruộng đất.
Lực lượng sản xuất chính là nông dân.
Đặc điểm cơ bản là tự cung tự cấp.

Xã hội:
Tất cả ruộng đất, con người đều là của cải và thuộc quyền sở hữu của nhà vua.
Hai giai cấp cơ bản và cũng chính là mâu thuẫn cơ bản là chủ đất và nông dân làm thuê.
Phân chia đẳng cấp là đặc điểm tiêu biểu.

Chính trị:
Bộ máy nhà nước đứng đầu là vua, giúp vua là quan. Vua, quan là những giai cấp thống trị nhân dân.
Chế độ chính trị: đi từ phân quyền đến tập quyền, đây là đỉnh tột cùng của chế độ phong kiến.

Tư tưởng:
Cả hai đều lấy tôn giáo làm cơ sở lí luận cho sự thống trị của mình (Trung Quốc: Khổng giáo, Ấn Độ: Hồi giáo, châu Âu: Thiên chúa giáo).

2. Sự khác nhau:


Kinh tế - xã hội:
- Giai cấp thống trị phương Đông là địa chủ, quý tộc, ở phương Tây thế lực thống trị gồm quý tộc, tăng lữ, lãnh chúa. Chúng câu kết với nhau rất chặt và bóc lột nông nô tàn bạo và khắc nghiệt hơn so với phương Đông.
- Giai cấp bị trị: Nông dân tá điền (phương Đông) so với nông nô (phương Tây) có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn.
- Mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong chế độ phong kiến phương tây nặng nề và gay gắt hơn phương Đông. Điều này lí giải sự sụp đổ sớm của chế độ phong kiến phương Tây (tồn tại 1o thế kỉ) và sự tồn tại lâu dài của chế độ PK phương Đông (hơn 2500 năm).


Chính trị và tư tưởng.

Chế độ quân chủ phương Đông xuất hiện sớm hơn ở phương Tây khoảng 1000 năm.
Sự chuyển biến từ chế độ phân quyền sang tập quyền ở phương Đông (thời Tần Thủy Hoàng) và A-sô-ka diễn ra sớm. Trong khi đó ở phương tây sự tập quyền diễn ra chậm trễ (thế kỉ XIV) và nhà vua được sự giúp đỡ của thị dân mới dẹp được sự cát cứ của các lãnh chúa.
Cơ sở lí luận chio chế độ phong kiến phương Đông và phương tây là các tôn giáo có sẵn từ trước. tuy nhiên, sự can thiệp của tầng lớp tăng lữ phương tây vào hệ thống chính trị là rõ ràng và chặt chẽ hơn. Trong khi đó, ở phương Đông tầng lớp này không mang tính công khai và rất ít nơi trở thành giai cấp thống trị.

Câu trả lời:

Câu 1:

- Nguyên nhân: các nước thuộc địa giành độc lập, đời sống được cải thiện và các tiến bộ về y tế, khoa học làm giảm nhanh tỉ lệ tử, trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao.

- Hậu quả: tạo sức ép đối với việc làm, dịch vụ công cộng, nhà ở, môi trường, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế…

- Biện pháp: thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình,...

Câu 2:

- Dân cư trên thế giới tập trung ở các khu vực Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu, ven vịnh Ghi-nê, đông bắc Hoa Kì, nam Mê-hi-cô, đông nam Bra-xin.

- Vì đây là những khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi như: có các đồng bằng châu thổ, có khí hậu thuận lợi cho sản xuất, giao thông thuận lợi...

Câu 3:

- 3 chủng tộc chính trên thế giới:

+) Mô - gôn - lô - it : sống ở châu Á; da vàng; tóc đen; mắt đen; mũi thấp.

+) Nê - grô - it : sống ở châu Phi; da đen; mắt đen và to; tóc xoăn; mũi thấp và rông.

+) Ơ - rô - pê - ô - it : sống ở châu Âu; tóc nâu hoặc vàng; da trắng; mắt nâu hoặc xanh; mũi cao và hẹp.

Câu 4:


Trả lời 2:
Quần cư nông thôn:

Có mật độ dân số thấp. Sống theo làng mạc, thôn xóm. Chủ yếu là nhà sàn gắn liền với ruộng nương. Sống theo quản hệ thị tộc (dòng máu). Nghề chủ yếu là sản xuất nông, lâm ngư nghiệp.


Quần cư đô thị:

Có mật độ dân số cao. Sống theo khối, phường. Chủ yếu là nhà cao tầng, khu chung cư, biệt thự... Sống trong một cộng đồng có luật pháp. Nghể chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ

Câu 5:

Nóng ẩm quanh năm, nhiệt độ luôn trên > 20 độ C.
Mưa nhiều quanh năm.
Lượng mưa trung bình từ 1500-2500 mm/năm.
Độ ẩm cao (> 80%)
Biên độ thấp.

Câu 6:

- Nhiệt độ cao quanh năm (nhiệt độ trung bình trên 20 độ C), trong năm có một thời kỳ khô hạn (tháng 3 đến tháng 9). Càng gần chí tuyến, thời kỳ khô hạn càng kéo dài, biên độ càng lớn.
- Lượng mưa trung bình: 500 - 1500 mm (chủ yếu tập trung vào mùa hạ).
- Thiên nhiên thay đổi theo mùa: Lượng mưa và thời gian khô hạn ảnh hưởng đến thực vật, con người, thiên nhiên Xa-van, đồng cỏ cao là nét tiêu biểu cho môi trường nhiệt đới.

Mùa mưa, nước mưa thấm sâu xuống đất đá; Đến mùa khô, nước di chuyển lên mang theo oxit sắt, nhôm tích tụ gần mặt đất ---> đất có màu vàng đỏ (đất feralit)

Câu 7:

nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa

+ Nhiệt độ trung bình >20 độ C ( vì mk kg bít kí hiệu độ nên mk viết ra lun, mong các bn thông cảm).

+ Biên độ diện trung bình: 8 độ C

+Lượng mưa trung bình> 1000mm

+Thời tiết diễn biến thất thường. Mùa mưa có năm đến sớm, có năm đến muộn; năm mưa ít, năm mưa nhiều; năm rét sớm, năm rét muộn.

Câu 8:

Tự phát: Thiên tại lũ lụt, hạn hán Do chiến tranh và xung đột tộc người Nghèo đói và thiếu việc làm, kinh tế chậm phát triển, nâng cao mức sống Tự giác để khai hoang, xây dựng những vùng kinh tế mới, khai thác tài nguyên thiên nhiên xuất khẩu lao động. Xây dựng các công trình công cộng, các khu công nghiệp.

Câu 9:

- Khó khăn:

+ Nhiệt ẩm dồi dào nên có nhiều dịch bệnh phá hoại mùa màng và vật nuôi.

+ Lượng mưa tập trung vào một mùa dẫn đến lũ lụt, một mùa ít mưa dẫn đến khô hạn, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.

+ Lượng mưa lớn trong điều kiện rừng cây bị phá trụi ở miền núi làm đất đai bị xói mòn. Khô hạn trong mùa khô làm mở rộng hoang mạc hóa đất đai.

- Cách giải quyết:

+ Phát triển triển thủy lợi trồng cây che phủ đất

+ Đảm bảo tính chất chặt chẽ của thời vụ và có biện pháp phòng chống thiên tai ( bão; lụt; hạn hán; .......... )

Câu 10:

Yêu cầu phát triển kinh tế => Phân bố lại dân cư