HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Phong trào khởi nghĩa của nông dân là là để giành lại quyền tự do của nhân dân ta . chiến tranh phong kiến chỉ làm cho đất nước bị suy yếu
ko có đâu bạn ơi
nếu có cũng chỉ có của những năm trước
Hỏi tổng thống Brack Obama trả lời cho ?
Kinh tế:
Những ưu điểm và hạn chế của kinh tế thời Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX : a) Nông nghiệp : - Ưu điểm : + Nhà nước đã ban hành lại chính sách quân điền, khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức và đã mở rộng thêm được diện tích trồng trọt. + Hằng năm, nhà nước đã cố gắng bỏ tiền, thóc, huy động nhân dân sửa đắp đê điều, nạo vét kênh mương. - Hạn chế: + Ruộng đất của Nhà nước ngày càng bị thu hẹp và nông dân hầu như không có ruộng đất. + Kinh tế nông nghiệp của nhà Nguyễn lạc hậu, các chính sách của nhà Nguyễn về nông nghiệp hầu như không có hiệu quả. h) Thủ công nghiệp : - Ưu điểm : + Các nghề thủ công tiếp tục phát triển, đặc biệt các nghề làm gốm sứ, kéo tơ, dệt vải lụa, nấu đường, khai mỏ. Xuất hiện nghề mới là in tranh dân gian. + Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức với quy mô lớn với nhiều ngành nghề, thợ quan xưởng đã chế tạo được một số máy móc đơn giản, đặc biệt là đóng được tàu thuỷ chạy bằng máy hơi nước. - Hạn chế : Do chính sách trưng tập thợ thủ công giỏi và sự quản lí của nhà nước, do việc giao thương khó khăn đã làm cho thủ công nghiệp không phát triển như trước. c) Thương nghiệp : - Ưu điểm : Nhà nước bắt đầu cho một số thuyền của mình sang các nước láng giềng mua bán. - Hạn chế: + Do chính sách thuế khoá nặng nề và phức tạp của nhà nước đã cản trở việc buôn bán trong nước. + Nhà nước giữ độc lập quyền về ngoại thương, hạn chế thương nhân nước ngoài vào buôn bán. Các đô thị như Hội An, Phố Hiến, Thanh Hà đều tàn lụi.
Ngoại giao:
- Tích cực: Mặc dù triều đình nhà Nguyễn chịu phục tùng nhà Thanh và bắt Lào và Chân Lạp phải thần phục, quan hệ thân thiện với các nước láng giềng vẫn được duy trì. - Hạn chế: Với chủ trương “bế quan tỏa cảng” (đóng cửa, không giao tiếp với phương Tây) vì sợ các nước này nhòm ngó nên đã không chấp nhận đặt quan hệ ngoại giao với họ. Chính sách này nhằm cản trở việc giao lưu với những nước có nền khoa học và công nghệ phát triển lúc bấy giờ, không có điều kiện tiếp cận với nền khoa học kỹ thuật đương thời và làm cho nước ta tiếp tục trong tình trạng nông nghiệp lạc hậu.
một quả trứng gà nặng khoảng từ 55-60 gam, trong đó vỏ quả trứng chiếm 10% trọng lượng, 60% là lòng trắng, 30% là lòng đỏ
Nhân giống thuần chủng là cho giao phối giữa các cá thể đực và cái của cùng một giống để thu được đời con mang 100% máu của giống đó.
VD:
Gà Lơ Go - Gà Lơ Go: Nhân giống thuần chủng
Lợn móng cái - Lợn móng cái: Nhân giống thuần chủng
Lợn Lan đơ rát - Lợn Lan đơ rát: Nhân giống thuần chủng
Để nhân giống thuần chủng tốt phải:
Summer is my favorite season because that is the time I can rest and relax I have some plans for this summer. I am going to the beach for about a week.Swimming in the sea always makes me feel most comfortable. I am going to sit in the sun to have beautiful sunburn. I am going to build castles in the sand, which I am very good at. I am going to pick up a lot of pretty shells. I have got an amazing collection of shells and I am very proud to show them to my friends. I am going to take a lot of photos. Well, that's going to be a wonderful holiday of mine! I am looking forward to it! ......... Dear friend, because you didn't say how many sentences you wanted in this writing so I give you a sample. Hope you'll love it! Good luck!
Câu 2: Vì
- Sinh sản hữu tính là kiểu sinh sản tạo ra cá thể mới qua hình thành và hợp nhất 2 loại giao tử đơn bội đực và cái để tạo ra hợp tử lưỡng bội, hợp tử phát triển cá thể mới
- Quá trình sinh sản hữu tính gồm 3 giai đoạn: hình thành giao tử, thụ tinh và phát triển phôi (hoặc phôi thai)
- Sinh sản hữu tính tạo ra các cá thể mới đa dạng về các đặc điểm di truyền. Vì vậy, động vật có thể thích nghi và phát triển trong điều kiện sống thay đổi.
- Thụ tinh ngoài là hình thức thụ tinh mà trứng gặp tinh trùng và thụ tinh ở bên ngoài cơ thể con cái.
- Thụ tinh trong là hình thức thụ tinh mà trứng gặp tinh trùng và thụ tinh ở trong cơ quan sinh dục của con cái.
- Hầu hết các loài thú đẻ con cá, lưỡng cư, bò sát và rất nhiều loài động vật không xương sống đẻ trứng.
Câu 3: Đa dạng sinh học (Biodiversity) là một khái niệm nói lên sự phong phú về nguồn gen, loại sinh vật trong hệ sinh thái và các hệ sinh thái trong tự nhiên. Trong một hệ sinh thái môi trường, số lượng các giống, các loài càng nhiều, tức là các hệ gen càng nhiều thì tính đa dạng sinh học càng cao. Một hệ sinh thái nào đó tuy có số lượng cá thể rất đông nhưng nguồn gen rất ít thì đa dạng sinh học rất thấp hay rất nghèo. Ví dụ ở một vùng đất khô cằn, có rất đông, hàng vạn, hàng triệu con kiến nhưng ít loại côn trùng cây cỏ thì ta nói rằng đa dạng sinh học nghèo nàn. Ngược lại, một môi trường không những đông cá thể sinh vật sống mà còn có rất nhiều thực, đông vật khác nhau và vi sinh vật khác nhau thì nói đa dạng sinh học rất phong phú. Tương tự, vùng sinh thái rừng ngập mặn cũng có thể được xem là đa dạng sinh học phong phú. Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy, Việt Nam có hệ sinh thái đa dạng với 7 vùng phân bố tự nhiên trên phần lục địa, 6 vùng đa dạng sinh học biển, 4 trung tâm đa dạng sinh học. Với số loài được phát hiện chiếm khoảng 6,5% so với thế giới, Việt Nam được xếp ở vị trí thứ 16 về đa dạng sinh học trên toàn thế giới.
* Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm về sinh học là:
Nguyên nhân gián tiếp: Là những nguyên nhân không tác động ngay đến sự còn hay mất của một loài cụ thể nào cả, song nó đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng sự suy thoái đa dạng sinh học bởi các nguyên nhân này là cơ sở của các nguyên nhân trực tiếp và phạm vi ảnh hưởng rất lớn trên nhiều vùng địa lí sinh học khác nhau
Nguyên nhân trực tiếp: Là những nguyên nhân quyết định trực tiếp đến sự tồn vong của các loài sinh vật