Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Hải Phòng , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 17
Số lượng câu trả lời 70
Điểm GP 11
Điểm SP 126

Người theo dõi (22)

Đang theo dõi (42)

Hoàng Thảo Linh
Lê Thiên Anh
qwerty
Đức Minh

Câu trả lời:

Kinh tế:

Những ưu điểm và hạn chế của kinh tế thời Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX :
a) Nông nghiệp :
- Ưu điểm :
+ Nhà nước đã ban hành lại chính sách quân điền, khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức và đã mở rộng thêm được diện tích trồng trọt.
+ Hằng năm, nhà nước đã cố gắng bỏ tiền, thóc, huy động nhân dân sửa đắp đê điều, nạo vét kênh mương.
- Hạn chế:
+ Ruộng đất của Nhà nước ngày càng bị thu hẹp và nông dân hầu như không có ruộng đất.
+ Kinh tế nông nghiệp của nhà Nguyễn lạc hậu, các chính sách của nhà Nguyễn về nông nghiệp hầu như không có hiệu quả.
h) Thủ công nghiệp :
- Ưu điểm :
+ Các nghề thủ công tiếp tục phát triển, đặc biệt các nghề làm gốm sứ, kéo tơ, dệt vải lụa, nấu đường, khai mỏ. Xuất hiện nghề mới là in tranh dân gian.
+ Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức với quy mô lớn với nhiều ngành nghề, thợ quan xưởng đã chế tạo được một số máy móc đơn giản, đặc biệt là đóng được tàu thuỷ chạy bằng máy hơi nước.
- Hạn chế : Do chính sách trưng tập thợ thủ công giỏi và sự quản lí của nhà nước, do việc giao thương khó khăn đã làm cho thủ công nghiệp không phát triển như trước.
c) Thương nghiệp :
- Ưu điểm : Nhà nước bắt đầu cho một số thuyền của mình sang các nước láng giềng mua bán.
- Hạn chế:
+ Do chính sách thuế khoá nặng nề và phức tạp của nhà nước đã cản trở việc buôn bán trong nước.
+ Nhà nước giữ độc lập quyền về ngoại thương, hạn chế thương nhân nước ngoài vào buôn bán. Các đô thị như Hội An, Phố Hiến, Thanh Hà đều tàn lụi.

Câu trả lời:

Câu 3: Đa dạng sinh học (Biodiversity) là một khái niệm nói lên sự phong phú về nguồn gen, loại sinh vật trong hệ sinh thái và các hệ sinh thái trong tự nhiên.
Trong một hệ sinh thái môi trường, số lượng các giống, các loài càng nhiều, tức là các hệ gen càng nhiều thì tính đa dạng sinh học càng cao. Một hệ sinh thái nào đó tuy có số lượng cá thể rất đông nhưng nguồn gen rất ít thì đa dạng sinh học rất thấp hay rất nghèo. Ví dụ ở một vùng đất khô cằn, có rất đông, hàng vạn, hàng triệu con kiến nhưng ít loại côn trùng cây cỏ thì ta nói rằng đa dạng sinh học nghèo nàn. Ngược lại, một môi trường không những đông cá thể sinh vật sống mà còn có rất nhiều thực, đông vật khác nhau và vi sinh vật khác nhau thì nói đa dạng sinh học rất phong phú.
Tương tự, vùng sinh thái rừng ngập mặn cũng có thể được xem là đa dạng sinh học phong phú.
Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy, Việt Nam có hệ sinh thái đa dạng với 7 vùng phân bố tự nhiên trên phần lục địa, 6 vùng đa dạng sinh học biển, 4 trung tâm đa dạng sinh học.
Với số loài được phát hiện chiếm khoảng 6,5% so với thế giới, Việt Nam được xếp ở vị trí thứ 16 về đa dạng sinh học trên toàn thế giới.

* Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm về sinh học là:

Nguyên nhân gián tiếp: Là những nguyên nhân không tác động ngay đến sự còn hay mất của một loài cụ thể nào cả, song nó đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng sự suy thoái đa dạng sinh học bởi các nguyên nhân này là cơ sở của các nguyên nhân trực tiếp và phạm vi ảnh hưởng rất lớn trên nhiều vùng địa lí sinh học khác nhau

Nguyên nhân trực tiếp: Là những nguyên nhân quyết định trực tiếp đến sự tồn vong của các loài sinh vật