Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Quảng Ngãi , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 0
Số lượng câu trả lời 20
Điểm GP 3
Điểm SP 67

Người theo dõi (15)

Thanh Trúc
Mai Jue Bin
Đỗ Đình Hưng
Lương Khánh Ly

Đang theo dõi (6)


Câu trả lời:

*Cảnh thiên nhiên và nguy cơ đê vỡ:

+Tăng cấp: Trời mưa tầm tả, nước sông Nhị hà lên to, khúc đê núng thế hai ba đoạn thảm lậu, nguy cơ đê vỡ. Trên trời, mưa vẫn tầm tả trút xuống, dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Thế đê không cự lại được với thế nước

**Nhận xét: Nguy cơ đê vỡ ngày một tăng. Tác giả tạo tình huống có vấn đề để từ đó các sự việc kế tiếp sẽ xảy ra.

* Sự vất vả, căng thẳng của người dân hộ đê:

+Tăng cấp: Hàng trăm nghìn con người lo đắp đê ai nấy cũng mệt lử, xao xác gọi nhau, lo sợ đem thân hèn yếu mà đối với sức mưa to gió lớn, rối rít, vất vả, lấm láp, gội gió tắm mưa, sức người khó lòng địch nổi với sức trời

**Nhận xét: Gợi cảnh tượng nhốn nháo, hối hả, chen chúc, căng thẳng , cơ cực và hiểm nguy

*Mức độ đam mê cờ bạc của quan phủ:

+Tăng cấp: Khi đó ván bài quan đã chờ rồi. Tiếng thầy đề hỏi tiếng quan lớn truyền, có người khẽ nói, ngài cau mặt gắt rằng " Mặc kệ ". Ngài mà còn dở ván bài hoặc chưa hết hội thì dầu trời long đất lở, đê vỡ dân trôi, ngài cx mặc kệ. Đê vỡ mặt đê, không bằng nước bài cao thấp, bốc nọc người chia bài, nhìu đường thú vị

**Nhận xét: Sự máu mê cờ bạc làm cho quan phủ không quan tâm gì đến thảm cảnh của người dân. Nỗi đau khổ của người dân càng đến gần thì tên quan càng vui vẻ và khi tính mạng của cải của dân bị chôn vùi dưới dòng nước xiết thì cũng là lúc tên quan sung sướng cực độ vì ù ván bài to

Chúc bn hok tốt !!!
( Tick nếu thấy đúng )

Câu trả lời:

* Cảnh hộ đê:

+Dân :- Hàng trăm nghìn con người hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre,...bì bõm dưới bùn ngập quá khuỷu chân, lướt thướt như chuột lột

-Tiếng người xao xác gọi nhau, ai cũng mệt lử, trăm nghìn lo sợ đem thân hèn yếu mà đối sức với mưa to gió lớn

-Dân phu rối rít, trăm họ vất vả, lấm láp, gội gió tắm mưa như đàn sâu, lũ kiến trên đê

+Quan: -Đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ, quan uy nghi, chiễm chện ngồi, người hầu gãi, kẻ hầu quạt, hầu điếu đóm,...

- Bát yến hấp đường phèn, mang theo những đồ dùng đắt tiền: ống thuốc bạc, đồng hồ vàng,...

- Chung quanh quan có nha lại ngồi hầu bài

-Nhàn nhã chơi bài, lúc khoan, lúc mau, cười nói vui vẻ, quan ung dung hai bên tả hữu nha lại nghiêm trang, lính hầu rầm rập, quan lớn đánh bài " Ù thông"

* Cảnh đê vỡ :

+Dân : - Ngoài xa tiếng kêu vang trời, dậy đất, tiếng người kêu rầm rĩ, càng nghe càng lớn, tiếng trâu bò kêu vang tứ phía

-Người nhà quê mình mẩy lấm láp, tất tả chạy vào thở không ra lời

-Đê vỡ dân trôi, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ

+Quan: -Ván bài quan đã chờ: ngài xơi bát yến, ngồi khểnh vuốt râu, mắt trông vào đĩa nọc, điềm nhiên, lăm le chờ bài " Ù "

-Có người khẽ nói làm ngài cau mặt

- Nghe tin đê vỡ, quan đỏ mặt tía tai quát và tiếp tục chờ ván bài " Ù "

- Quan vỗ tay xuống xập kêu to vội vàng xòe bài miệng vừa cười vừa nói

*Nhân xét về dụng ý của tác giả khi xây dựng cảnh tương phản:

+ Phép tương phàn làm nổi rõ tính cách bất nhân của quan phủ và tình cảm thảm thương của người dân.

Chúc bn hok tốt !!!