Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Long An , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 2
Số lượng câu trả lời 618
Điểm GP 139
Điểm SP 1592

Người theo dõi (225)

ngọc hân
Lan Nguyen
Hue Dinhtuhue

Đang theo dõi (0)


Câu trả lời:

Người Việt chúng ta sống quây quần với nhau thành bản làng. Bắc thuộc 1000 năm đồng hóa chúng ta về cách ăn mặc, chữ viết, v.v...nhưng vẫn ko làm được. 
Lý do là vì họ chỉ có thể đồng hóa dân ta nhưng ở những giai cấp trên như quan lại, quý tộc. Vì giai cấp trên tiếp xúc nhiều & trực tiếp đến văn hóa giáo dục Nho học, ảnh hưởng tới cuộc sống thường ngày của họ. Họ phải thay đổi lễ phục trong triều từ của người Việt sang theo như phong tục TQ, nếu ko sẽ mất chức hoặc chém đầu. Phải dùng chữ Hán vì các điện,các, thư tín , biểu tấu cho Vua & triều đình đều bị bắt ép phải dùng chữ Hán, ko thể thông tin bằng ngôn ngữ khác. 
Còn những người nghèo, bình dân, lam lũ với ruộng đồng ko tiếp xúc trực tiếp với nền văn hóa , giáo dục đó. Họ vẫn ru con bằng những câu ca dao mộc mạc, giản dị chân chất " truyền miệng " từ bao đời, vẫn quần áo bình thường ko kiểu cách ,dân quê ..cho nên sau ngàn năm Bắc thuộc, hầu như còn nguyên vẹn phong tục tập quán, giọng nói . 
Yếu tố TRUYỀN MIỆNG, đặc biệt , và VĂN HÓA , VĂN HỌC DÂN GIAN [ ca dao, ...] đã giữ gìn truyền thống dân tộc. Đó là lý do chính. 
Hơn nữa, ở những vùng quê, họ sống lâu đời làng bản với nhau, lập gia đình giữa các làng, ko lên thành lấy người TQ, ko bị đồng hóa giống nòi . Vì lệ làng hồi xưa rất khó.

Câu trả lời:

Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) để diễn tả sự việc đã xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ. Ở đây thời gian cụ thể không còn quan trọng nữa. Chúng ta không thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ chỉ thời gian cụ thể như: yesterday, one year ago, last week, when I was a child, when I lived in Japan, at that moment, that day, one day, v.v. Chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ mang nghĩa thời gian không xác định như: ever, never, once, many times, several times, before, so far, already, yet, v.v.

Cách dùng

Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về các sự việc vừa mới xảy ra và hậu quả của nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại:

I've broken my watch so I don't know what time it is.

Tôi đã làm vỡ đồng hồ nên tôi không biết bây giờ là mấy giờ.

They have cancelled the meeting.

Họ đã hủy buổi họp.

She's taken my copy. I don't have one.

Cô ấy đã lấy bản của tôi. Tôi không có cái nào.

The sales team has doubled its turnover.

Phòng kinh doanh đã tăng doanh số bán hàng lên gấp đôi.

Khi chúng ta nói về sự việc mới diễn ra gần đây, chúng ta thường dùng các từ như 'just' 'already' hay 'yet'.

We've already talked about that.

Chúng ta đã nói về việc đó.

She hasn't arrived yet.

Cô ấy vẫn chưa đến.

I've just done it.

Tôi vừa làm việc đó.

They've already met.

Họ đã gặp nhau.

They haven't known yet.

Họ vẫn chưa biết.

Have you spoken to him yet?

Anh đã nói chuyện với anh ta chưa?

Have they got back to you yet?

Họ đã trả lời cho anh chưa?

Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra trong quá khứ và vẫn còn tiếp diễn ở hiện tại. Với cách dùng này, chúng ta sử dụng 'since' và 'for' để cho biết sự việc đã kéo dài bao lâu.

I have been a teacher for more than ten years.

Tôi dạy học đã hơn 10 năm.

We haven't seen Janine since Friday.

Chúng tôi đã không gặp Janine từ thứ Sáu.

- How long have you been at this school? 
- For 10 years/Since 2002.

- Anh công tác ở trường này bao lâu rồi?
- Được 10 năm rồi/Từ năm 2002.

Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành khi nói về trải nghiệm hay kinh nghiệm. Chúng ta thường dùng 'ever' và 'never' khi nói về kinh nghiệm.

Have you ever been to Argentina?

Anh đã từng đến Argentina chưa?

I think I have seen that movie before.

Tôi nghĩ trước đây tôi đã xem bộ phim đó.

Has he ever talked to you about the problem?

Anh ấy có nói với anh về vấn đề này chưa?

I've never met Jim and Sally.

Tôi chưa bao giờ gặp Jim và Sally.

We've never considered investing in Mexico.

Chúng tôi chưa bao giờ xem xét việc đầu tư ở Mexico.

Chúng ta cũng có thể dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra và lặp lại nhiều lần trong quá khứ:

We've been to Singapore a lot over the last few years.

Những năm vừa qua, chúng tôi đi Singapre rất nhiều lần.

She's done this type of project many times before.

Cô ấy đã làm loại dự án này rát nhiều lần.

We've mentioned it to them on several occasions over the last six months.

Trong 6 tháng vừa rồi,, chúng tôi đã nhắc việc này với họ rất nhiều lần rồi.

The army has attacked that city five times.

Quân đội đã tấn công thành phố đó 5 lần.

I have had four quizzes and five tests so far this semester.

Tôi đã làm 4 bài kiểm tra và 5 bài thi trong học kỳ này.

She has talked to several specialists about her problem, but nobody knows why she is sick.

Bà ấy đã nói với nhiều chuyên gia về vấn đề của bà, nhưng chưa ai tìm ra được nguyên nhân bà bị bệnh.

Cấu trúc

Câu khẳng định

-  S+ have/has + V3 + (O)

Ghi chú:

S: Chủ ngữ

V: Động từ

O: Tân ngữ

Ví dụ:

I have spoken to him.I've been at this school for 10 years.

Câu phủ định

- S+ have not/has not + V3 + (O)

- S+ haven't/hasn't+ V3 + (O)

Ví dụ:

I haven't spoken to him yet.I haven't ever been to Argentina.

Câu nghi vấn

- (Từ để hỏi) + have/has + S+ V3 + (O)?

Ví dụ:

Have you spoken to him yet?How long have you been at this school?

Câu trả lời:

Cách dùng

Thì quá khứ đơn (The simple past) được dùng thường xuyên để diễn tả :

Sự việc diễn ra trong một thời gian cụ thể trong quá khứ và đã kết thúc ở hiện tại:

She came back last Friday.

Cô ấy đã trở lại từ thứ Sáu tuần trước.

I saw her in the street.

Tôi đã gặp cô ấy trên đường.

They didn't agree to the deal.

Họ đã không đồng ý giao dịch đó.

Sự việc diễn ra trong một khoảng thời gian trong quá khứ và đã kết thúc ở hiện tại:

She lived in Tokyo for seven years.

Cô ấy đã sống ở Tokyo trong 7 năm.

They were in London from Monday to Thursday of last week.

Tuần vừa rồi họ ở London từ thứ Hai đến thứ Năm.

When I was living in New York, I went to all the art exhibitions I could.

Lúc tôi còn sống ở New York, tôi đã đi xem tất cả các cuộc triển lãm nghệ thuật mà tôi có thể.

Các cụm từ thường dùng với thì quá khứ đơn:

• Yesterday

• (two days, three weeks) ago

• last (year, month, week)

• in (2002, June)

• from (March) to (June)

• in the (2000, 1980s)

• in the last century

• in the past

Cấu trúc

Câu khẳng định

- S + V-ed/P2 (+ O)

* Ghi chú:

S: chủ ngữ

V: động từ

O: tân ngữ

Ví dụ:

She came back last Friday.They were in London from Monday to Thursday of last week.

Câu phủ định

- S + did not/didn't + V (+ O)

Ví dụ:

She didn't come back last FridayThey were not in London from Monday to Thursday of last week.

Câu nghi vấn

- (Từ để hỏi) + did not/didn't + V + (O)

- (Từ để hỏi) + did + V + not + (O)

Ví dụ:

When did she come back?Were they in London from Monday to Thursday of last week?

Câu trả lời:

Họ khúc giành được quyền tự chủ:

- Từ cuối thế kỉ IX, ở Trung Quốc, nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân đã nổ ra (đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào). Nhà Đường suy yếu. Lợi dụng thời cơ đó, Khúc Thừa Dụ đã tập hợp nhân dân nổi dậy.
- Khúc Thừa Dụ quê ở Hồng Châu (Ninh Giang - Hải Dương), thuộc một dòng họ lớn lâu đời. Ông sống khoan hoà, hay thương người, được dân chúng mến phục.
- Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức. Khúc Thừa Dụ, được sự ủng hộ của nhân dân, đã đánh chiếm Tống Bình rồi tự xưng là Tiết độ sứ, xây dựng một chính quyền tự chủ.
Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam đô hộ.
- Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ được hai năm thì mất (907), con trai là Khúc Hạo lên thay. Khúc Hạo quyết định xây dựng đất nước tự chủ theo đường lối “Chính sự cốt chuộng khoan dung, giản dị, nhân dân đều được yên vui”. Ông đã làm được nhiều việc lớn : đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến tận xã ; xem xét và định lại mức thuế, bãi bỏ các thứ lao dịch
của thời Bắc thuộc ; lập lại sổ hộ khẩu...

Ý nghĩa: 

Chính sách cải cách mà Khúc Hạo áp dụng được các sử gia nhìn nhận là chính sách thân dân, cố kết toàn dân. Cải cách đã đổi mới bước đầu bộ mặt đất nước, đổi mới bộ máy chính trị thể hiện rõ tinh thần độc lập tự chủ, tự cường, ý thức dân tộc sâu sắc và quyết tâm lớn của dân tộc Việt, nhằm thoát hẳn khỏi sự ảnh hưởng của phong kiến phương Bắc. Qua cải cách, đời sống nhân dân được cải thiện.

Vì nhu cầu chống ngoại xâm, các hào trưởng địa phương phải phục tùng chính quyền trung ương nhưng vẫn có xu hướng cát cứ và họ Khúc cũng như các triều đại kế tiếp vẫn phải dựa vào các hào trưởng địa phương để củng cố chính quyền các cơ sở. Nhưng từ cuộc cải cách của Khúc Hạo, xu thế độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất quốc gia ngày càng được biểu hiện rõ nét

Sau hơn 1000 năm Bắc thuộc, công cuộc cải cách của Khúc Hạo mở ra một thời kỳ phát triển mới của xã hội Việt Nam mà các triều đại sau đó sẽ hoàn thành