Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Long An , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 13
Số lượng câu trả lời 529
Điểm GP 123
Điểm SP 1348

Người theo dõi (189)

Đang theo dõi (0)


Câu trả lời:

1. Equality(So sánh bằng)

S + V + as + adj/adv + as + N/pronoun
S + V + not + so/as + adj/adv + N/Pronoun
Ex: 
+She is as stupid as I/me
+This boy is as tall as that one
(Không lặp lại từ đã dùng ở chủ ngữ)
Population ofHo Chi Minh city isn't as much as thatof Bangkok.

2. Comparative(So sánh hơn)

Short Adj:S + V + adj + er + than + N/pronoun
Long Adj: S + V + more + adj + than + N/pronoun
Ex:
She is taller than I/me
This bor is more intelligent than that one.
Dạng khác:S + V + less + adj + than + N/pronoun.(ít hơn)

3. Superlative(So sánh nhất)

Short adj:S + V + the + adj + est + N/pronoun
Long adj:S + V + the most + adj + N/pronoun.
Ex:
She is the tallest girl in the village.
He is the most gellant boy in class.
Dạng khác:S + V + the least + adj + N/pronoun(ít nhất)

Chú ý:
- 1.Những tính từ ngắn kết thúc bằng một phụ âm mà ngay trước nó là nguyên âm duy nhất thì chúng ta nhân đôi phụ âm lên rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est" trong so sánh nhất.(ex:hot-->hotter/hottest)
-2.Những tính từ có hai vần,kết thúc bằng chữ "y" thì đổi "y" thành "i" rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est" trong so sánh nhất(ex:happy-->happier/happiest)
- 3.Những tính từ/trạng từ đọc từ hai âm trở lên gọi là tính từ dài,một âm gọi là tính từ ngắn.Tuy nhiên,một số tính từ có hai vần nhưng kết thúc bằng "le","et","ow","er"vẫn xem là tính từ ngắn

4. Các tính từ so sánh bất quy tắc thì học thuộc lòng
good/better/the best
bad/worse/the worst
many(much)/more/the most
little/less/the least
far/farther(further)/the farthest(the furthest)

5. Double comparison(So sánh kép)
+ Same adj:
Short adj:S + V + adj + er + and + adj + er
Long adj:S + V + more and more + adj
Ex:
The weather gets colder and colder.
(Thời tiết càng ngày càng lạnh.)
His daughter becomes more and more intelligent.
(Con gái anh ấy ngày càng trở nên thông minh)
+ Different adj:
The + comparative + S + V the + comparative + S + V.
(The + comparative the + từ ở dạng so sánh hơn)
Ex:
The richer she is the more selfish she becomes.
(Càng giàu,cô ấy càng trở nên ích kỷ hơn).
The more intelligent he is the lazier he becomes.
(Càng thông minh,anh ta càng trở nên lười hơn.)
Dạng khác(càng...càng...)
The + S + V + the + comparative + S + V
Ex: the more we study the more stupid we feel.
Chú ý:
Trong câu so sánh kép,nếu có túc từ là một danh từ thì ta đặt danh từ ấy ngay sau tính từ so sánh
Ex: the more English vocabularywe know the better we speak.

6. Multiple Numbers Comparison(So sánh gấp nhiều lần)

S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + (N) + as + N/pronoun.
multiple numbers:half/twice/3,4,5...times/Phân số/phần trăm.
Ex: She types twice as fast as I.
In many countries in the world with the same job,women only get 40%-50% as much as salary as men.

Câu trả lời:

Để đưa ra một lời đề nghị hoặc một lời gợi ý, ta có thể dùng các từ sau: let’s, what about, how about, why not

1. Let’s: Ta có thể dùng câu trúc câu mệnh lệnh bắt đầu bằng “Let’s” (Let us) để đề nghị ai đó cùng làm một việc gì với mình.

Let’s + bare infinitive

Ví dụ:

Let’s go to the cinema. Chúng ta hãy đi xem phim đi.Let’s go home. Mom is waiting for us. Chúng ta hãy về nhà thôi. Mẹ đang đợi chúng ta đấy.2. What about…? / How about…? Ta có thể đưa ra gợi ý làm một việc gì đó với cấu trúc câu hỏi “What about…? / How about…?”

What about + Noun/Noun phrase/V-ing…?

How about + Noun/Noun phrase/V-ing…?

Ví dụ:

What about going out for a walk? Ra ngoài đi dạo chút nhé?What about a glass of beer? Một ly bia nha?How about going out for lunch? Ra ngoài ăn cơm trưa được không?

3. Why not…? Ta cũng có thể gợi ý hay lịch sự đề nghị người đối diện làm gì bằng câu hỏi với “Why not…?”

Why not + bare infinitive …?

Why don’t we/you + bare infinitive …?

Ví dụ:

Why not have a bath? Sao không đi tắm?Why don’t we play soccer in the rain? Tại sao chúng ta không chơi đá banh dưới trời mưa nhỉ?Request with Would/ Do you mind…?

1. Để yêu cầu ai làm việc gì đó một cách lịch sự ta thường dùng cấu trúc dạng verb-ing:

Would you mind + verb-ing…?Do you mind + verb-ing…?

Ví dụ:

– Would/ Do you mind helping me for a few minutes? (Bạn có phiền giúp tôi ít phút được không?)
– Would/ Do you mind not smoking? Please don’t smoke.) (Xin đừng hút thuốc.)
– Would/ Do you mind opening the window? Please open the window.) (Phiền bạn mở giùm cửa sổ. / Vui lòng mở giùm cửa sổ.)

2. Đề hỏi xin phép một cách lịch sự ta thường dùng cấu trúc dạng if.

Do you mind + if-clause (present tense)… ?

Would you mind + if-clause (past tense)… ?

– Do you mind if I smoke? (Anh có phiền không nếu tôi hút thuốc?)

– Would you mind if I opened the window? (Bạn có phiền không nếu tôi mở cửa sổ?)

+ Lưu ý rằng câu trả lời No (không) hoặc Not at all (không có gì) được dùng để cho phép trong cấu trúc Would/ Do you mind if… ? (nhưng chúng ta thường thêm vào những từ khác nữa để làm cho ý nghĩa thật rõ ràng.) Ví dụ:

– Do you mind if I look at your paper? (Bạn có phiền không nếu tôi xem nhờ báo của bạn?)

. No, please do. (Không, xin cứ xem.)

– Would you mind if I used your handphone? (Bạn có phiền không nếu tôi dùng điện thoại cầm tay của bạn?)

. No, please do. (Không, xin cứ tự nhiên.)

*Lưu ý: Hai cấu trúc đưa ra lời đề nghị này có sự khác nhau về mức độ lịch sự: Would you mind có phần lịch sự hơn Do you mind. Tuy nhiên, sự khác biệt này rất nhỏ nên hai cấu trúc này có thể được sử dụng như nhau trong các tình huống giao tiếp trang trọng.

CẤU TRÚC ĐƯA RA LỜI ĐỀ NGHỊ

Request with Would/ Do you mind…?
1. Để yêu cầu ai làm việc gì đó một cách lịch sự ta thường dùng cấu trúc dạng verb-ing:
Would you mind + verb-ing…?
Do you mind + verb-ing…?
Ví dụ:
– Would/ Do you mind helping me for a few minutes? (Bạn có phiền giúp tôi ít phút được không?)
– Would/ Do you mind not smoking? Please don’t smoke.) (Xin đừng hút thuốc.)
– Would/ Do you mind opening the window? Please open the window.) (Phiền bạn mở giùm cửa sổ. / Vui lòng mở giùm cửa sổ.)
2. Đề hỏi xin phép một cách lịch sự ta thường dùng cấu trúc dạng if.
Do you mind + if-clause (present tense)… ?
Would you mind + if-clause (past tense)… ?
– Do you mind if I smoke? (Anh có phiền không nếu tôi hút thuốc?)
– Would you mind if I opened the window? (Bạn có phiền không nếu tôi mở cửa sổ?)
+ Lưu ý rằng câu trả lời No (không) hoặc Not at all (không có gì) được dùng để cho phép trong cấu trúc Would/ Do you mind if… ? (nhưng chúng ta thường thêm vào những từ khác nữa để làm cho ý nghĩa thật rõ ràng.)
Ví dụ:
– Do you mind if I look at your paper? (Bạn có phiền không nếu tôi xem nhờ báo của bạn?)
. No, please do. (Không, xin cứ xem.)
– Would you mind if I used your handphone? (Bạn có phiền không nếu tôi dùng điện thoại cầm tay của bạn?)
. No, please do. (Không, xin cứ tự nhiên.)
*Lưu ý: Hai cấu trúc đưa ra lời đề nghị này có sự khác nhau về mức độ lịch sự: Would you mind có phần lịch sự hơn Do you mind. Tuy nhiên, sự khác biệt này rất nhỏ nên hai cấu trúc này có thể được sử dụng như nhau trong các tình huống giao tiếp trang trọng.