HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Lần lượt chiếu vào catot của một tế bào quang điện các bức xạ điện từ có bước sóng λ1=0,5λ0 và λ2=0,25λ0 với λ0 là giới hạn quang điện của kim loại dùng làm catot. Ti số hiệu điện thế hãm U 1 U 2 tương ứng với các bước sóng λ1 và λ2 bằng
A. 2
B. 3
C. 1/3
D. 1/2
Hình chóp đều có các mặt bên là:
A. Các tam giác bằng nhau
B. Các tam giác cân bằng nhau
C. Các tam giác đều bằng nhau
D. Các tam giác vuông bằng nhau
Phương pháp nào sau đây không phải là phương pháp làm chín thực phẩm trong nước?
A. Hấp.
B. Kho.
C. Luộc.
D. Nấu.
Nguyên tắc hoạt động của máy quang phổ dựa vào hiện tượng nào dưới đây
A. tán sắc ánh sáng.
B. phản xạ ánh sáng.
C. khúc xạ ánh sáng.
D. giao thoa ánh sáng.
Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0 , 6 μ m . Khoảng cách giữa hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2,5m, bề rộng miền giao thoa là 1,4cm. Tổng số vân sáng và vân tối có trong miền giao thoa là
A. 21 vân.
B. 15 vân.
C. 17 vân.
D. 19 vân.
Sóng cơ truyền trên một sợi dây rất dài với khoảng cách giữa hai đỉnh sóng liên tiếp là 20 cm. Bước sóng λ bằng:
A. 5 cm.
B. 10 cm.
C. 40 cm.
D. 20 cm.
Chùm tia sáng ló ra khỏi lăng kính của máy quang phổ trước khi qua thấu kính của buồng tối là
A. một chùm tia song song.
B. nhiều chùm tia sáng đơn sắc song song
C. một chùm tia phân kỳ nhiều màu.
D. một chùm tia phân kỳ màu trắng.
Thể tích của nước: V = 5l = 0,005 m3
Khối lượng của nước: mn = V.D = 0,005 . 1000 = 5 (Kg)
Lực tối thiểu để kéo gàu nước lên là: F = P
Hay: F = 10(mn + mg) = 10(5 + 1) = 60(N)
Công tối thiểu của người đó phải thực hiện: A = F.S = 60. 10 = 600(J)
a/ Công của lực kéo: A = F.S = 120.15 = 1800(J)
b/ Công có ích để kéo vật: Ai = P.S = 100.15 =1500(J)
Công hao phí: Ahp = A - Ai = 1800- 1500 = 300 (J
- Biểu hiện:
+ Tính chất nhiệt đới: tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ quanh năm dương, nhiệt độ trung bình năm cao: >20o C (trừ vùng núi cao); nhiều nắng: tổng số giờ năng: 1400-3000giờ/năm.
+ Tính ẩm: những sườn đón gió biển hoặc núi cao lượng mưa trung bình: 3500-4000mm/năm. Độ ẩm không khí cao > 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
+ Gió mùa: qunah năm nước ta có hoạt động của gió mùa: gió mùa mùa đông thổi từ tháng XI đến tháng IV năm sau, làm cho miền Bắc nước ta có mùa đông lạnh. Gió mùa mùa hạ thổi từ tháng V đến tháng X. Gió mùa mùa hạ và dải hội tụ nhiệt đới đã gây mưa cho cả nước.
- Nguyên nhân:
+ Do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hàng năm nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt trời lớn và ở mọi nơi trong năm đều có MT 2 lần lên thiên đỉnh.
+ Nhờ tác động của biển Đông, cùng các khối khí di chuyển qua biển, kho đến nước ta gặp các địa hình chắn gió và các nhiễu động của khí quyển gây mưa lớn.
+ Nằm trong vùng nội chí tuyến BBC nên có tín phong BBC hoạt động quanh năm. Mặt khác khí hậu VN còn chịu ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa đã lấn át gió tín phong; vì vậy tín phong chỉ thổi xen kẽ gió mùa và chỉ có tác động rõ rệt vào thời kì chuyển tiếp giũa 2 mùa gió.