Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Chưa có thông tin , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 68
Số lượng câu trả lời 33
Điểm GP 14
Điểm SP 50

Người theo dõi (31)

Đang theo dõi (0)


Câu trả lời:

- Về kinh tế :

  + Việt Nam nằm ở giữa ngã tư đường : hàng hải và hàng không quốc tế. Các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên A, đường biển,đường hàng không nối liền nước ta với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, tạo điều kiện cho nước ta giao lưu thuận lợi với các nước. Hơn nữa, nước ta còn là cửa ngõ ra biển thuận tiện cho nước Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan và Campuchia, tây Nam Trung Quốc.

   + Vị trí địa lý thuận lợi có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập, thu hút vốn đầu tư

- Về văn hóa - xã hội : vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa- xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung số hòa bình, hợp tác hữu nghĩ và cùng phát triển với các nước láng giềng  và các nước trong khu vực.

- Vê An ninh, quốc phòng : nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

Câu trả lời:

a) Giống nhau :

- Đều là đồng bằng châu thổ rộng lớn.

- Hai đồng bằng này đều được tạo thành và phát triển do phù sa  sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.

-  Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc sản xuất

- Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

b) Khác nhau :

- Đồng bằng sông Hồng :

  + Diện tích 15.000km vuông

  + Do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ nên.

  + Có hình dạng tam giác cân, đỉnh là Việt trì và đáy là đoạn bờ biển Hải Phòng - Ninh Bình.

  +  Địa hình cao ở rìa phía tây  và tây bắc, thấp  dần ra biển.

  + Có đê sông ngăn lũ vững chắc ( dài trên 2.7000km), chia cắt bề mặt đồng bằng thành nhiều ô, thấp hơn mực nước sông ngoài đê từ 3 đến 7m

  + Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi tụ phù sa hàng năm.

- Đồng bằng sông Cửu Long :

  + Diện tích : 40.000km vuông

  + Do phù sa hệ thống sông MeKong bồi tụ nên.

  + Có dạng hình thang.

  + Địa hình thấp và bằng phẳng hơn, có độ cao trung bình 2-3m so với mực nước biển.

  + Bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ nước ngập diện rộng, về mùa cạn nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn.

  + Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tự giác Long Xuyên.... là những nơi chưa được bồi lấp xong.

Câu trả lời:

a) Các thế mạnh :

- Khoáng sản : tập trung nhiều khoáng sản thuận lợi cho phát triển công nghiệp ( than đá, than nâu, kim loại...)

- Rừng và đất trồng : tạo cơ sở phát triển nền lâm - nông nghiệp nhiệt đói

   + Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.

   + Các cao nguyên và thung lũng, tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.

   + Ở vùng cao có thể nuôi trồng được các loài đông, thực vật cận nhiệt và ôn đới.

   + Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.

- Nguồn thủy năng : Các con sông có tiềm năng thủy điện lớn.

- Tiềm năng du lịch : có nhiều điều kiện để phát triền các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng...nhất là du lịch sinh thái.

b) Các mặt hạn chế

- Nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, dốc, gây trở ngại cho  giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

  + Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất,....

   + Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất.

   + Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại... thường gây hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.

Câu trả lời:

- Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương, cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư và thông qua "Luận cương chính trị" của Đảng.

- Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương.

- Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

- Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau. Động lực của Cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng cộng Sản.

- Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương thức đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới.

- Tuy nhiên, Luận cương còn có những mặt hạn chế như chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà còn nặng nề về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất, đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, của giai cấp tư sản dân tộc, một bộ phận tập trung, tiểu chủ trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, tay sai.