Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Hà Tĩnh , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 0
Số lượng câu trả lời 25
Điểm GP 1
Điểm SP 3

Người theo dõi (0)

Đang theo dõi (0)


Câu trả lời:

Dưới đây là cách giải quyết từng bài tập của bạn:

Bài 5:
a) Tính thể tích khi Hydrogen (H2) sinh ra (ở đkc):
Theo phản ứng: 2Al + 3H2SO4 -> 3H2 + 2Al2(SO4)3
Khối lượng mol của Al = 5.4 g / 27 g/mol = 0.2 mol
Khối lượng mol của H2SO4 = 150 g / (2 g/mol + 32 g/mol + 4 g/mol) = 150 g / 98 g/mol ≈ 1.53 mol
Do phản ứng có tỷ số mol của Al và H2SO4 là 2:3, vậy Al sẽ là chất dư, và số mol H2 được sinh ra sẽ bằng 2/3 số mol H2SO4.
Số mol H2 = (2/3) * 1.53 mol ≈ 1.02 mol

Thể tích H2 ở điều kiện tiêu chuẩn (0°C và 1 atm) là 24.45 L/mol.
Vậy thể tích H2 sinh ra ≈ 1.02 mol * 24.45 L/mol ≈ 24.95 L.

b) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch H2SO4:
Khối lượng H2SO4 ban đầu = 150 g
Nồng độ phần trăm của H2SO4 = (khối lượng H2SO4 / khối lượng dung dịch) * 100%
Nồng độ phần trăm của H2SO4 = (150 g / (150 g + 5.4 g)) * 100% ≈ 96.6%

c) Tính khối lượng muối tạo thành:
Theo phản ứng: 2Al + 3H2SO4 -> 3H2 + 2Al2(SO4)3
Khối lượng mol của Al2(SO4)3 = 0.2 mol
Khối lượng muối tạo thành = (0.2 mol * 2 * (98 g/mol)) / 2 = 19.6 g.

Bài 8:
a) Tính m:
Theo phản ứng: 2Al + 6HCl -> 2AlCl3 + 3H2
Số mol H2 = 7.437 L / 22.4 L/mol = 0.332 mol
Số mol Al = 0.5 * số mol H2 = 0.5 * 0.332 mol = 0.166 mol
Khối lượng Al = 0.166 mol * 27 g/mol = 4.482 g

b) Tính nồng độ mol dung dịch HCl cần dùng:
Số mol HCl cần dùng = số mol Al = 0.166 mol
Thể tích dung dịch HCl = 300 ml = 0.3 L
Nồng độ mol của HCl = (0.166 mol / 0.3 L) ≈ 0.553 mol/L

c) Tính nồng độ mol dung dịch muối thu được:
Theo phản ứng: 2Al + 6HCl -> 2AlCl3 + 3H2
Số mol AlCl3 = 0.166 mol
Khối lượng mol của AlCl3 = 0.166 mol * (133.5 g/mol) = 22.121 g
Nồng độ mol của AlCl3 = (0.166 mol / 0.3 L) ≈ 0.553 mol/L

Lưu ý rằng phần c của câu 8 cho biết thể tích dung dịch không đáng kể thay đổi, vì vậy nồng độ mol của muối AlCl3 sau phản ứng là tương tự nồng độ mol của dung dịch HCl ban đầu.

Câu trả lời:

Nguyễn Du thực sự là một nhà thơ có trái tim giàu lòng yêu thương và sự cảm thương đặc biệt đối với cuộc đời của người phụ nữ, cụ thể là nhân vật chính Thuý Kiều trong tác phẩm "Truyện Kiều". Dưới đây là một số câu thơ trong tác phẩm để chứng minh điều này:

1. **"Thảo yêu còn đây mà đắng cay, Ngồi ngâm tương tư lệ hằn quầng."**

   Trong đoạn này, Nguyễn Du tả lại tình trạng cảm đau và bất hạnh của Thuý Kiều sau khi bị bán làm gái mại dâm. Câu thơ này thể hiện sự cảm thương sâu sắc đối với số phận đau khổ của nữ nhân.

2. **"Ai con mà gặp kẻ ngờ trong, Thế kia đoạn trường mạng làm chi?"**

   Câu thơ này là phần của tấm lòng của Kiều khi cô thương xót số phận của các người đàn ông còn lại trên đò. Cô không muốn đối diện với họ trong hoàn cảnh khó khăn và mong muốn giúp đỡ họ.

3. **"Bởi mình hôm trước qua môi gió, Vì anh chàng nghèo đứng đò đông."**

   Trong câu thơ này, Kiều trình bày lòng từ bi và lòng nhân ái khi cô xem xét tình huống của người đàn ông nghèo trên đò, người bị lạnh giá đứng giữa cơn bão.

Các ví dụ này chỉ ra rõ ràng lòng yêu thương và sự cảm thương sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật chính Thuý Kiều và những người trong tác phẩm. Ông lồng ghép những cảm xúc này vào tác phẩm để thể hiện một góc nhìn nhân đạo về cuộc sống và nhân văn.

Câu trả lời:

Nguyễn Du thật sự là một người có trái tim giàu lòng yêu thương và cảm thương đặc biệt đối với cuộc đời của người phụ nữ và xã hội bất công. Dưới đây là một số ví dụ từ Truyện Kiều để chứng minh điều này:

1. **Thái độ đối với cuộc đời người phụ nữ:**

   Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du tận tụy miêu tả cuộc đời đầy bi kịch của nhân vật chính, Thuý Kiều. Cô phải trải qua nhiều gian khổ và khó khăn do xã hội bất công, bị buộc phải kêu gọi lòng nhân ái và tìm kiếm hạnh phúc đích thực. Nguyễn Du thông qua tác phẩm thể hiện sự cảm thương và chia sẻ với những nỗi đau của con người, đặc biệt là người phụ nữ.

2. **Miêu tả vẻ đẹp ở con người:**

   Trong Truyện Kiều, tác giả miêu tả vẻ đẹp vật lý và tinh thần của các nhân vật như Thúy Kiều, Kim Trọng và Từ Hải. Việc này thể hiện sự quan tâm của tác giả đối với vẻ đẹp và giá trị con người. Tuy nhiên, vẻ đẹp này thường bị áp đặt và đánh mất trong cuộc sống do sự bất công và xã hội đen tối.

Từ những câu thơ và miêu tả này, Nguyễn Du muốn thể hiện giá trị nhân đạo. Ông tôn vinh vẻ đẹp tinh thần của con người và cảm thông với nỗi đau của họ trong một xã hội không công bằng. Tác phẩm này là một bức tranh tuyệt đẹp về tình yêu, sự hy sinh và lòng nhân ái trong cuộc sống con người.

Câu trả lời:

1. Mở bài về ý nghĩa của tình yêu thương:

Tình yêu thương là một trạng thái tinh thần mà con người trải qua suốt cuộc đời. Đây là một cảm xúc mạnh mẽ và thiêng liêng, có khả năng thay đổi cuộc sống của chúng ta. Nó là nguồn động viên và khích lệ, là lý do ta tạo ra, tạo dựng và hoàn thiện mối quan hệ với người khác. Tình yêu thương có ý nghĩa to lớn đối với tâm hồn con người, là nguồn sức mạnh để thấu hiểu, chia sẻ và kết nối. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá ý nghĩa của tình yêu thương và cách nó tác động đến cuộc sống và mối quan hệ của chúng ta.

2. Mở bài phân tích nỗi lòng của Thuý Kiều:

Trong tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, đoạn thơ "Tưởng người dưới nguyệt... có khi gốc tử đã vừa người ôm" là một trong những đoạn thơ đầy tinh tế và sâu sắc về tình cảm của nhân vật chính, Thuý Kiều. Đoạn thơ này cho thấy sự phức tạp và đau đớn của trái tim Kiều khi cô đã trải qua nhiều biến cố và khó khăn trong cuộc đời. Cô đang nghĩ về một tình yêu từng đẹp đẽ và mãnh liệt, nhưng đã phải chịu đựng sự ly biệt và gian khổ. Bài viết này sẽ phân tích tâm trạng và tâm hồn của Thuý Kiều trong đoạn thơ này và đi sâu vào tình cảm của nhân vật này đối với người mà cô yêu.

Câu trả lời:

Câu trả lời của bạn nhé:

Để xác định giá trị điện trở của một dây dẫn bằng sử dụng các dụng cụ như đã nêu, bạn có thể thực hiện các bước sau:

1. Kết nối các dụng cụ như sau:

   - Kết nối một đầu của dây dẫn (dây thử nghiệm) vào chốt (+) của nguồn điện.
   - Kết nối đầu còn lại của dây dẫn vào chốt (+) của vôn kế.
   - Kết nối chốt (-) của vôn kế với chốt (-) của nguồn điện.
   - Kết nối ampe kế vào chuỗi nối dây dẫn, giữa dây dẫn và cảm biến.

2. Đặt vôn kế ở chế độ đo điện áp DC (V).

3. Đặt ampe kế ở chế độ đo dòng điện DC (A).

4. Bật nguồn điện và điều chỉnh hiệu điện thế từ 0 đến 6 V, ghi lại giá trị điện áp trên vôn kế.

5. Ghi lại giá trị dòng điện trên ampe kế.

6. Sử dụng phương trình Ohm's (R = V / I) để tính giá trị điện trở của dây dẫn cho từng giá trị điện áp và dòng điện.

7. Tính giá trị trung bình của điện trở của dây dẫn bằng cách lấy trung bình của các giá trị điện trở tính được từ các bước thử nghiệm khác nhau.

Công thức Ohm's (R = V / I) cho biết giá trị điện trở (R) bằng điện áp (V) chia cho dòng điện (I). Bằng cách thay đổi hiệu điện thế và ghi lại dòng điện tương ứng, bạn có thể tính giá trị điện trở của dây dẫn. Giá trị trung bình của điện trở được tính từ nhiều lần thử nghiệm để có kết quả chính xác hơn.

Câu trả lời:

Câu trả lời của bạn nhé: 

Để xác định giá trị điện trở của một dây dẫn, bạn có thể sử dụng sơ đồ mạch sau:

```
Nguồn điện (6V) --- Chốt (+) --- Dây dẫn --- Chốt (-) --- Ampe kế --- Cảm biến --- Vôn kế --- Đất (kết nối tiếp)
```

Dưới đây là cách mạch hoạt động:

1. Kết nối chốt (+) của nguồn điện với chốt (+) của ampe kế.

2. Kết nối chốt (-) của ampe kế với chốt (-) của nguồn điện.

3. Kết nối một đầu của dây dẫn vào chốt (+) của ampe kế.

4. Kết nối đầu còn lại của dây dẫn vào cảm biến.

5. Kết nối cảm biến với chốt (+) của vôn kế.

6. Kết nối chốt (-) của vôn kế với đất hoặc chốt (-) của nguồn điện.

7. Đặt vôn kế ở chế độ đo điện áp DC (V).

8. Đặt ampe kế ở chế độ đo dòng điện DC (A).

9. Bật nguồn điện và điều chỉnh hiệu điện thế từ 0 đến 6V.

10. Ghi lại giá trị dòng điện (A) trên ampe kế và giá trị điện áp (V) trên vôn kế tương ứng với từng giá trị hiệu điện thế.

11. Sử dụng phương trình Ohm's (R = V / I) để tính giá trị điện trở của dây dẫn cho mỗi giá trị điện áp và dòng điện.

Phương trình Ohm's (R = V / I) cho biết giá trị điện trở (R) bằng điện áp (V) chia cho dòng điện (I). Với các bộ dữ liệu điện áp và dòng điện từ các bước khác nhau, bạn có thể tính được giá trị điện trở của dây dẫn.