HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
11.D
12.D
13B
14A
15D
16B
17C
18.A
19.C
20B
tham khảo:
Tính cần cù lao động của nhân dân. Đường lối đổi mới trong nông nghiệp của nhà nước. Thời tiết thuận nhiều năm. Diện tích trồng lúa tăng lên.
Tham khảo:
nước ta có 7 vùng kinh tế:
+Vùng trung du và miền núi phía bắc
+Vùng đồng bằng Bắc bộ(đồng bằng sông Hồng)
+Vùng bắc trung bộ
+Vùng duyên hải nam trung bộ
+Vùng tây nguyên
+Vùng đông nam bộ
+Vùng đồng bằng sông cửu long
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
Vì những địa phương tiếp giáp với biển và có mặt tiền tiếp giáp với biển Đông
- Tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số:
Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử = %
- Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = 25,3 %o = 2,53 %
- Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3 %o = 1,43 %
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ngày càng giảm, từ 2,53% (Năm 1979) xuống còn 1,43% (năm 1999). Đây là kết quả lâu dài của quá trình nước ta thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế gia tăng dân số.
- Tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số
D
Dân số nước ta còn tăng nhanh.
- Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên ở mức cao, tuy đã giảm trong những năm gần đây nhưng vẫn còn chậm (1,32% trong giai đoạn 2002 - 2005).
- Do quy mô dân số đông nên mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu
Việt Nam là nước đông dân vì:
- Số dân lớn (hơn 84,1 triệu người năm 2006). - Đứng thứ ba ở Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới.
Dân số đông ảnh hưởng đến nguồn lao động nước ta là:
- Nguồn lao động dồi dào.
- Là cơ sở để tăng thêm nguồn lao động nước ta (mỗi năm có thêm hơn 1 triệu lao động).
Hệ thống đê điều được xây dựng và bảo vệ lâu đời