1) Mở bài: giới thiệu cây chuối đang có buồng, cây trồng ở đâu? (góc vườn), do ai trồng (ông em trồng), thuộc loại chuối gì? (chuối sứ, chuối già, chuối cau…)
2) Thân bài:
a. Tả bao quát:
– Nhìn từ xa: Cây chuối có buồng cao to nhất trong bụi chuối, quanh cây có dăm bảy cây chuối con lớn nhỏ cao thấp suýt soát nhau, có cây cao gần hàng cây chuối mẹ, cỏ cây bé tí mới nứt lên từ gốc chuối.
– Đến gân: Gốc cây mẹ to bằng một vòng tay em cao độ 3 mét, thân cây lên cao thon nhỏ lại.
– Thân cây chuối trơn láng, xanh bóng, sờ mát tay.
b. Tả từng bộ phận của cây:
– Lá chuối to; trái rộng như cái máng úp, vươn rộng ra xung quanh như một cái ô xanh biếc. Càng lên cao, lá nhại màu dần, lá non nhú ra cuộn tròn chĩa thẳng lên trời như một mũi kiếm.
– Lá chuối già khô vàng, quắt lại, rũ lòa xòa xuống gốc.
– Buồng chuối: cuống buồng to bằng cồ tay trổ ra từ giữa nách chuối, cong oằn, chĩa xuống đất đeo xung quanh năm bảy nải chuối. Nải chuối con xanh ngất, bé xíu, trái chuối chỉ to hơn ngón tay cái, mỗi trái chuối đều có một cuống râu màu đen. Nải chuối thấp là nái chuối bé nhất.
– Bắp chuối: phần cuối cùng của buồng chuối, màu đỏ tím, từa tựa một búp sen thon dài quá khô. Bắp chuối có thể cắt về làm rau, trộn gỏi rất ngon.
c. Sự chăm sóc cây chuối của ông:
– Ông vun gốc ủ lá cho ấm đất, ông cắt bó lá khô xấu.
– Ông tách cây chuối con để chuối mẹ phát triển, trổ buồng, trái to, lớn nhanh.
d. Ích lợi của cây chuối:
– Cho quả ăn bổ, ngọt thơm.
– Lá chuối dùng gói bánh, gói nem chả.
– Thân chuối để chăn nuôi, làm đồ mỹ nghệ xuất khẩu.
3) Kết luận:
– Nêu cảm xúc của em: biết ơn ông trồng cây để có quả ngon bổ cho gia đình ăn. Vườn nhà mát mẻ, tươi tắn nhờ màu xanh của cây lá ông trồng.