Quan sát Hình 21.8, hãy phân biệt hai kiểu tăng trưởng của quần thể sinh vật.

Quan sát Hình 21.8, hãy phân biệt hai kiểu tăng trưởng của quần thể sinh vật.

Quan sát Hình 21.7 và đọc thông tin trong Bảng 21.1, hãy:
a) Cho biết nguyên nhân dẫn đến sự phân bố cá thể trong quần thể.
b) Xác định các kiểu phân bố trong Hình 21.7 bằng cách hoàn thành Bảng 21.1.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố cá thể trong quần thể là do sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể (tập tính của loài) và sự phân bố của điều kiện sống.
b)
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Quan sát Hình 21.12, hãy cho biết mối tương quan giữa kích thước và tỉ lệ tăng trưởng của quần thể.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiNhìn chung, kích thước quần thể người tỉ lệ nghịch với tỉ lệ tăng trưởng của quần thể người, kích thước quần thể càng nhỏ thì tỉ lệ tăng trưởng càng nhanh và ngược lại.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Quan sát Hình 21.9, hãy cho biết sự tác động của các yếu tố đến sự tăng trưởng của quần thể.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiSự tăng trưởng của quần thể chịu tác động của các yếu tố: mức sinh sản, mức tử vong, mức nhập cư và mức xuất cư. Trong đó, mức sinh sản và mức nhập cư làm tăng số lượng cá thể trong quần thể; mức tử vong và mức di cư làm giảm số lượng cá thể trong quần thể. Sự tăng trưởng của quần thể nhanh hay chậm phụ thuộc vào độ chênh lệch giữa mức sinh sản và mức nhập cư với mức tử vong và mức di cư. Khi mức sinh sản và mức nhập cư tương đương với mức tử vong và mức di cư thì sự tăng trưởng của quần thể giữ ở mức ổn định cân bằng với sức chứa của môi trường.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Quan sát Hình 21.11, hãy nhận xét về sự tăng trưởng của quần thể người. Sự tăng trưởng dân số quá nhanh sẽ gây ra những hậu quả gì?

Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Nhận xét: Từ khi loài người hiện đại (Homo sapiens) xuất hiện đến trước năm 1650, quần thể người tăng trưởng với tốc độ tương đối chậm. Đến năm 1650, dân số thế giới đạt khoảng 500 triệu người. Từ năm 1650 trở đi, kích thước quần thể người tăng lên nhanh chóng trong một vài thế kỉ. Sau đó, khoảng cách về thời gian để dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.
- Sự tăng trưởng dân số quá nhanh sẽ gây ra những hậu quả đối với tự nhiên và con người như: suy thoái môi trường và suy giảm đa dạng sinh học do hoạt động khai thác, sản xuất của con người, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng gây mất diện tích rừng; thiếu nơi ở và việc làm; tăng nguy cơ mắc bệnh dịch; tăng gánh nặng cho xã hội, đặc biệt là đối với y học và giáo dục; ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế;...
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Tại sao kiểm soát sự gia tăng dân số là một trong những chiến lược quan trọng của việc đảm bảo chất lượng đời sống con người?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiKiểm soát sự gia tăng dân số có thể làm chậm tỉ lệ tăng trưởng của quần thể người, từ đó có thể giải quyết được một số vấn đề như giảm áp lực cho ngành y tế, giáo dục; giải quyết được vấn đề nơi ở và giảm tỉ lệ thất nghiệp; tăng thu nhập bình quân đầu người; giảm thiểu nguồn chất thải ra ngoài môi trường;... Nhờ đó, chất lượng đời sống của con người được nâng cao.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Cho biết cơ sở sinh thái học và vai trò của một số ứng dụng hiểu biết về quần thể trong thực tiễn bằng cách hoàn thành Bảng 21.4.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giải(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Ứng dụng
Cơ sở sinh thái học
Vai trò
Trồng trọt, chăn nuôi ở mật độ vừa phải; áp dụng biện pháp tách đàn ở vật nuôi.
Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
Đảm bảo các cá thể có đủ nguồn sống (ánh sáng, chất dinh dưỡng,…) để sinh trưởng và phát triển, hạn chế cạnh tranh.
Điều chỉnh tỉ lệ giới tính ở vật nuôi, cây trồng.
Đặc trưng về tỉ lệ giới tính.
Tăng năng suất vật nuôi, cây trồng theo mong muốn.
Khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên sinh vật.
Đặc trưng về kích thước quần thể, mật độ cá thể, nhóm tuổi,…
Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các quần thể sinh vật, bảo vệ đa dạng sinh học.
Áp dụng các biện pháp bảo tồn quần thể sinh vật.
Đặc trưng về kích thước quần thể, mật độ cá thể, nhóm tuổi,…
Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các quần thể sinh vật, bảo vệ đa dạng sinh học.
Áp dụng các biện pháp cách li ở vùng xuất hiện bệnh truyền nhiễm.
Đặc trưng về mật độ quần thể và sự tác động của nhân tố sinh thái.
Ngăn ngừa sự lây nhiễm dịch bệnh, tránh nguy cơ bùng phát bệnh truyền nhiễm thành dịch, đại dịch.
Thực hiện kế hoạch hoá gia đình, ban hành các chính sách về dân số.
Sự tăng trưởng của quần thể sinh vật.
Giảm sự gia tăng dân số quá mức, nâng cao chất lượng đời sống con người.
• Cho biết cơ sở sinh thái của trồng rừng phòng hộ.
• Ở các nước phát triển, pháp luật quy định một cách chặt chẽ về việc đánh bắt các loài thuỷ hải sản như quy định về kích cỡ mắt lưới, thời điểm khai thác trong năm,… của từng loài cá một cách nghiêm ngặt, tránh đánh bắt cá chưa đạt đủ độ lớn, cá đang trong mùa sinh sản,… Hãy giải thích cơ sở của quy định này.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải• Cơ sở sinh thái của việc trồng rừng phòng hộ: Rừng phòng hộ được trồng dựa trên mối quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể, các cá thể thực vật được trồng gần nhau có tác dụng chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng; bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, điều hòa khí hậu;...
• Cơ sở của quy định đánh bắt các loài thuỷ hải sản: Cơ sở của quy định này dựa vào các đặc trưng cơ bản của quần thể và sự ổn định của quần thể phụ thuộc vào sự ổn định của các đặc trưng đó. Các quy định nhằm tránh đánh bắt các cá thể con, cá thể cái đang trong giai đoạn sinh sản,... nhằm đảm bảo khả năng sinh sản và phục hồi của quần thể. Nhờ đó, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể, tránh sự suy thoái hoặc diệt vong của quần thể dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài sinh vật.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Giải thích tại sao quần thể sinh vật là một cấp độ tổ chức sống? Cho ví dụ.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiQuần thể sinh vật là một cấp độ tổ chức sống vì quần thể vừa có những đặc điểm của các cấp độ tổ chức thấp hơn, vừa có những đặc trưng cơ bản của quần thể mà các cấp độ tổ chức thấp hơn không có được. Ví dụ: Quần thể có các đặc trưng về tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi,... trong khi ở cấp độ tế bào hay cá thể không có những đặc trưng này.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Đọc thông tin và quan sát Hình 21.10, hãy xác định kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể bằng cách hoàn thành Bảng 21.3.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giải(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Kiểu biến động
số lượng
Ví dụ
Biến động theo chu kì tuần trăng
Kích thước quần thể rươi ở vùng nước lợ tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ tăng mạnh sau rằm tháng 9 và đầu tháng 10 âm lịch.
Biến động theo chu kì ngày đêm
Một số loài sinh vật như tảo, vi khuẩn lam, trùng roi xanh,... có số lượng tăng vào ban ngày và giảm vào ban đêm. Ngược lại, số lượng động vật nổi (một số loài giáp xác như Centropyxis aculeata, Mesocyclops leuckarti,..) giảm vào ban ngày và tăng vào ban đêm.
Biến động theo chu kì mùa
Nhiều loài lưỡng cư (ếch, nhái,...) có số lượng tăng vào mùa mưa và giảm vào mùa khô.
Biến động không theo chu kì
Vào tháng 3 năm 2002, rừng tràm U Minh bị cháy đã làm giảm số lượng của nhiều loài sinh vật.
Biến động theo chu kì nhiều năm
Số lượng cá thể thỏ rừng (Lepus americanus) và mèo rừng Bắc Mỹ (Lynx canadensis) biến động với chu kì 9 - 10 năm.
Biến động không theo chu kì
Đến tháng 11 năm 2023, trên thế giới đã có hơn 6,9 triệu người tử vong do dịch COVID-19.