Quan sát đồ trang sức được làm bằng vàng, bạc (hình 15.5), em hãy cho biết màu sắc và vẻ sáng của chúng.

Quan sát đồ trang sức được làm bằng vàng, bạc (hình 15.5), em hãy cho biết màu sắc và vẻ sáng của chúng.

Dự đoán khả năng dẫn nhiệt của các kim loại Cu, Al, Fe và Ag theo chiều giảm dần.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiKim loại dẫn điện tốt thường cũng dẫn nhiệt tốt.
Khả năng dẫn điện của các kim loại giảm dần theo thứ tự: Ag, Cu, Al, Fe.
Dự đoán khả năng dẫn nhiệt của các kim loại cũng giảm dần theo thứ tự: Ag, Cu, Al, Fe.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Quan sát hình 15.7 cho biết trước, trong và sau một thời gian phản ứng, màu của dung dịch CuSO4 và đinh sắt thay đổi như thế nào? Giải thích.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giải
Trước phản ứng
Trong phản ứng
Sau phản ứng
Dung dịch CuSO4
Màu xanh
Màu xanh nhạt dần
Màu xanh nhạt
Đinh sắt
Màu xám trắng
Có lớp kim loại màu đỏ bám dần vào bề mặt đinh sắt
Có lớp kim loại màu đỏ bám ngoài bề mặt đinh sắt (phần nhúng vào dung dịch)
Giải thích: Fe tác dụng với dung dịch CuSO4 tạo thành muối FeSO4 (làm dung dịch nhạt màu so với ban đầu) và Cu (bám ngoài đinh sắt).
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Viết các phương trình hóa học minh họa một số tính chất hóa học của kim loại mà em biết.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiMột số tính chất hoá học của kim loại mà em đã biết:
- Nhiều kim loại tác dụng với oxygen tạo thành oxide. Ví dụ:
3Fe + 2O2 \(\underrightarrow{t^o}\) Fe3O4
- Nhiều kim loại tác dụng với phi kim tạo thành muối. Ví dụ:
2Fe + 3Cl2 \(\underrightarrow{t^o}\) 2FeCl3
- Nhiều kim loại tác dụng với acid (HCl, H2SO4 loãng …) tạo thành muối và giải phóng khí hydrogen. Ví dụ:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
- Một số kim loại đẩy được kim loại đứng sau ra khỏi muối. Ví dụ:
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
- Một số kim loại tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường tạo thành hydroxide và khí hydrogen. Ví dụ:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thủy ngân dễ bay hơi và rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế thủy ngân bị vỡ thì có thể dùng bột lưu huỳnh rắc lên thủy ngân vì thủy ngân tác dụng với lưu huỳnh tạo thành chất mới không bay hơi và dễ thu gom hơn. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải
Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra khi cho Zn tác dụng với O2, dung dịch H2SO4 loãng và dung dịch muối CuSO4.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiPhương trình hoá học:
2Zn + O2 → 2ZnO
Zn + H2SO4 loãng → ZnSO4 + H2
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
So sánh sự khác biệt về tính chất vật lí, tính chất hóa học và một số ứng dụng quan trọng của nhôm, sắt, vàng.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Khác biệt trong tính chất vật lí:
Kim loại Al
Kim loại Fe
Kim loại Au
Tính chất vật lí chung
- Là kim loại có màu trắng bạc, khá mềm, dẫn nhiệt, dẫn điện tốt và nhẹ.
- Có màu trắng hơi xám, có tính dẻo, có độ cứng cao và có tính nhiễm từ.
- Là kim loại có tính dẻo, tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, có màu vàng lấp lánh.
Khối lượng riêng
(g/cm3)
2,70
7,87
19,29
Nhiệt độ nóng chảy (oC)
660
1 535
1 065
- Khác biệt trong tính chất hoá học:
Kim loại Al
Kim loại Fe
Kim loại Au
Tác dụng với O2
Phản ứng tạo thành oxide kim loại (oxide lưỡng tính).
4Al + 3O2 \(\underrightarrow{t^o}\) 2Al2O3
Phản ứng tạo thành oxide kim loại (oxide base).
3Fe + 2O2 \(\underrightarrow{t^o}\) Fe3O4
Không phản ứng
Tác dụng với HCl
Phản ứng tạo thành muối và giải phóng H2.
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Phản ứng tạo thành muối và giải phóng H2.
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Không phản ứng
- Ứng dụng quan trọng:
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Kim loại Al
Kim loại Fe
Kim loại Au
Nhôm thường được sử dụng làm dây dẫn điện và là nguyên liệu để sản xuất các vật dụng như khung cửa, vách ngăn, khung máy, …
Sắt có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất, là thành phần chủ yếu trong gang và thép.
Vàng được sử dụng làm đồ trang sức, một số chi tiết của vi mạch điện tử,..
Vào khoảng thiên niên kỉ thứ IV trước Công nguyên, người nguyên thuỷ đã phát hiện ra một loại vật liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá, đó là đồng.
Em hãy tìm hiểu quá trình con người phát hiện ra đồng.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiHọc sinh tham khảo thông tin sau:
- Khu vực và thời gian phát minh ra đồng vẫn còn là chủ đề tranh cãi. Điều kiện cần thiết để người xưa phát hiện ra đồng là các mỏ đồng lộ thiên có hàm lượng đủ cao (có thể có kèm đồng nguyên sinh) nằm ở sườn hoặc hang núi thuận lợi cho trú ẩn. Người nguyên thủy đã cư trú ở đó, lấy các cây gỗ đốt lửa sưởi, tạo ra nhiệt độ cao làm than củi khử đồng khỏi quặng. Lúc đầu họ có thể sợ hãi thứ "đá lạ" đọng lại ở nền hang, nhưng rồi qua vài thế hệ sau người ta thấy "đá lạ" đó không đáng sợ mà còn dùng rất tốt cho chế tác công cụ.
- Khoảng 3500 năm TCN, cư dân Tây Á và Ai cập đã biết sử dụng đồng đỏ để chế tác công cụ lao động.
- Khoảng 2000 năm TCN, cư dân ở nhiều khu vực trên thế giới đã biết sử dụng đồng thau.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Giải thích vì sao thực phẩm có chất chua không nên đựng trong đồ dùng bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thủy tinh, sành hoặc sứ.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiVị chua của thực phẩm thường được gây ra bởi các acid. Không nên đựng thực phẩm có vị chua trong đồ dùng bằng kim loại do acid trong thực phẩm có thể tác dụng với kim loại trong vật đựng làm thực phẩm nhiễm độc kim loại, ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Quan sát hình 15.6 và cho biết khả năng phản ứng của natri với khí chlorine (b) như thế nào.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiNatri (sodium) nóng chảy phản ứng mãnh liệt với khí chlorine để tạo thành muối.
2Na + Cl2 \(\underrightarrow{t^o}\) 2NaCl
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)