Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Chủ đề
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Nơi sống: sán lá gan là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu, bò, làm chúng gầy rạc và chậm lớn.
+ Cơ thể hình lá, dẹp, dài 2 – 5cm, đối xứng 2 bên màu đỏ máu.
+ Mắt, lông bơi tiêu giảm giúp thích nghi với đời sống kí sinh không di chuyển.
+ Các giác bám phát triển để bám vào vật chủ.
Sán lá gan bám vào vật chủ (gan động vật)
- Cấu tạo cơ quan tiêu hóa:
+ Hầu cơ khỏe.
+ Ruột phân nhánh, chưa có hậu môn.
- Kiểu dinh dưỡng: dị dưỡng bằng cách hút chất dinh dưỡng từ vật chủ.
* Cơ quan sinh dục:
- Sán lá gan lưỡng tính.
- Cơ quan sinh dục phát triển, gồm 2 bộ phận: cơ quan sinh dục đực, cơ quan sinh dục cái và tuyến noãn hoàng có cấu tạo dạng ống phân nhánh và phát triển chằng chịt.
- Sán lá gan đẻ nhiều trứng (khoảng 4000 trứng mỗi ngày) giúp phán tán nòi giống.
Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi. Ấu trùng chui vào sống kí sinh trong ốc ruộng sinh sản cho nhiều ấu trùng có đuôi. Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo và cây thủy sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng thành kén sán. Trâu bò ăn phải cây có kén sán sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan.
* Các yếu tố tác động đến vòng đời
- Trứng sán lá không gặp nước -> không nở được thành ấu trùng.
- Ấu trùng nở ra không gặp ốc thích hợp -> ấu trùng chết.
- Ốc chứa vật kí sinh bị động vật khác ăn thịt mất -> ấu trùng không phát triển được nữa.
- Kén sán bám vào rau, bèo, … chờ mãi mà không gặp trâu bò ăn phải -> kén hỏng và không nở thành sán được.
* Biện pháp phòng bệnh sán lá gan cho trâu bò:
- Xử lý phân để diệt trứng.
- Diệt ốc.
- Không cho trâu, bò ăn cỏ dưới nước.
- Tẩy sán thường xuyên cho trâu, bò.
* Kết luận: Đặc điểm vòng đời sán lá gan thay đổi vật chủ và qua nhiều giai đoạn ấu trùng thích nghi với kí sinh.