Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác
- Môi trường sống: sống ở nước ngọt (ao, hồ, sông, suối).
- Đời sống:
+ Ưa vực nước lặng.
+ Ăn tạp: cá chép ăn các động vật như giun, ốc, ấu trùng, ... và thực vật thủy sinh.
+ Cá chép là động vật biến nhiệt, nhiệt độ không ổn định, phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường nước.
- Sinh sản:
+ Để trứng nhiều, số lượng lớn 15 – 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh.
+ Thụ tinh ngoài: cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng.
+ Trứng thụ tinh phát triển thành phôi.
a. Cấu tạo ngoài
Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá thích nghi với đời sống bơi lội:
- Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân \(\rightarrow\) giảm sức cản của nước.
- Mắt không có mi, màng mắt cá tiếp xúc với môi trường nước \(\rightarrow\) màng mắt không bị khô.
- Vây cá có da bao bọc, trong da có nhiều tuyến tiết chất nhầy \(\rightarrow\) giảm sự ma sát giữa da cá với môi trường nước.
- Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp với nhau như ngói lợp \(\rightarrow\) giúp cá cử động theo chiều ngang.
- Vây cá có các tia vây được căng bởi da mỏng, khớp động với thân \(\rightarrow\) có vai trò như bơi chèo.
b. Chức năng của vây cá
- Vây đuôi: đẩy nước làm cá tiến lên.
- Vây ngực và vây bụng: giữ thăng bằng và giúp cá bơi lên – xuống, rẽ phải – trái, bơi đứng, dừng lại.
- Vây lưng và vây hậu môn: giúp giữ thăng bằng theo chiều dọc.