Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác
- Các số có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8 thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
- Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5.
Ví dụ: Trong các số 1 256, 451, 230, 128, 65, 350:
a) Những số nào chia hết cho 2?
b) Những số nào chia hết cho 5?
c) Những số nào chia hết cho cả 2 và 5?
Giải:
a) Các số chia hết cho 2 là 1 256, 230, 128, 350.
b) Các số chia hết cho 5 là 230, 65, 350.
c) Các số chia hết cho cả 2 và 5 là 230, 350.
Chú ý: Những số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho cả 2 và 5.
a) Dấu hiệu chia hết cho 9
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
Ví dụ. Trong các số 345, 1 530, 2 611, 6 921 số nào chia hết cho 9?
Giải:
Vậy các số chia hết cho 9 là 1 530 và 6 921.
b) Dấu hiệu chia hết cho 3
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
Ví dụ 1. Trong các số 135, 361, 1 230, 5 673 số nào chia hết cho 3, số nào không chia hết cho 3? Giải thích tại sao?
Giải:
Vậy các số chia hết cho 3 là 135 và 5 673.
Các số không chia hết cho 3 là 361 và 1 230.
Ví dụ 2. Thầy giáo muốn chia 44 học sinh lớp 6A thành ba hàng, mỗi hàng có số học sinh như nhau. Hỏi thấy giáo chia như vậy có được không?
Giải:
Vì 44 \(⋮̸\)3 nên thầy giáo không thể chia 44 học sinh thành ba hàng và mỗi hàng có số học sinh bằng nhau.
Chú ý: Nếu một số chia hết cho 9 thì số đó cũng chia hết cho 3. Điều ngược lại không đúng.