Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácVị trí trong bảng tuần hoàn | Niken thuộc ô số 28, nhóm VIIIB, chu kì 4 của bảng tuần hoàn. |
Tính chất | Có màu trắng bạc, rất cứng, khối lượng riêng lớn, nóng chảy ở 1455oC. Là kim loại có tính khử yếu hơn sắt, tác dụng được với nhiều đơn chất và hợp chất nhưng không tác dụng với hidro. 2Ni + O2 \(\underrightarrow{500^oC}\) 2NiO Ni + Cl2 \(\underrightarrow{t^o}\) NiCl2 Bền với không khí và nước ở nhiệt độ thường. |
Ứng dụng | 80% lượng niken sản xuất ra được dùng trong ngành luyện kim. Thép chứa Ni có độ bền cao về mặt hóa học và cơ học. Ni được mạ lên sắt để chống gỉ cho sắt. Trong công nghiệp hóa chất, Ni được dùng làm chất xúc tác. |
Vị trí trong bảng tuần hoàn | Kẽm thuộc ô số 30, nhóm IIB, chu kì 4 của bảng tuần hoàn. |
Tính chất | Kẽm có màu lam nhạt, trong không khí ẩm, kẽm bị phủ 1 lớp oxit mỏng nên có màu xám, khối lượng riêng lớn, nóng chảy ở 419,5oC. Kẽm khá giòn ở nhiệt độ thường, nhưng khi đun nóng đến 100 - 150oC lại dẻo và dai, đến 200oC thì giòn trở lại và có thể tán được thành bột. Kẽm ở trạng thái rắn và các hợp chất của kẽm không độc. Riêng hơi ZnO thì rất độc. Là kim loại hoạt động có tính khử mạnh hơn sắt, tác dụng trực tiếp với O, S, ... đun nóng thì tác dụng được với các dung dịch axit, kiềm, muối. 2Zn + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) ZnO Zn + S \(\underrightarrow{t^o}\) ZnS |
Ứng dụng | Một lượng lớn Zn được dùng mạ hoặc tráng lên sắt để bảo vệ cho sắt khỏi gỉ. Một phần Zn dùng điều chế hợp kim với Cu. Kẽm còn dùng để sản xuất pin khô. Một số hợp chất của Zn dùng trong y học như ZnO dùng làm thuốc giảm đau dây thần kinh, chữa bệnh eczema, bệnh ngứa,... |
Vị trí trong bảng tuần hoàn | Chì nằm ở số 82, nhóm IVA, chu kì 6 của bảng tuần hoàn. |
Tính chất | Là kim loại có màu trắng hơi xanh, có khối lượng riêng lớn, nóng chảy ở 327,4oC. Mềm và dễ dát thành lá mỏng. Pb tác dụng với oxi của không khí ở điều kiện thường tạo ra lớp màng oxit bảo vệ kim loại không tiếp tục bị oxi hóa. Khi bị đun nóng, Pb bị oxi hóa dần đến hết thành PbO. 2Pb + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) 2PbO Pb tác dụng trực tiếp với S khi bị đun nóng sinh ra PbS. Pb + S \(\underrightarrow{t^o}\) PbS Chì và các hợp chất của chì đều rất độc. Chỉ một lượng nhỏ chì khi vào cơ thể sẽ gây ra bệnh xám men răng và có thể gây rối loạn thần kinh. |
Ứng dụng | Chế tạo bản cực acquy, vỏ dây cáp, đầu đạn và dùng chế tạo thiết bị để bảo vệ khỏi các tia phóng xạ. |
Vị trí trong bảng tuần hoàn | Thiếc nằm ở số 50, nhóm IVA, chu kì 5 của bảng tuần hoàn. |
Tính chất | Ở điểu kiện thường, thiếc là kim loại màu trắng bạc (thường gọi là thiếc trắng), có khối lượng riêng lớn, mềm nên dễ dát mỏng, nóng chảy ở 232oC. Thiếc tồn tại ở hai dạng thù hình là thiếc trắng và thiếc xám, hai dạng này có thể biến đổi lẫn nhau phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở vùng lạnh, những đồ vật bằng thiếc chóng bị hỏng, do quá trình biến đổi từ thiếc trắng sang thiếc xám làm tăng thế tích nên thiếc vụn ra thành bột màu xám. Thiếc tan chậm trong dung dịch HCl loãng tạo ra SnCI2 và khí H2. Sn + 2HCl → SnCl2 + H2 Khi đun nóng trong không khí, Sn tác dụng với O2 tạo ra SnO2. Sn + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) SnO2 |
Ứng dụng | Một lượng lớn thiếc dùng để phủ lên bề mặt của sắt để chống gỉ (sắt tây) dùng trong công nghiệp thực phẩm. Lá thiếc mỏng (giấy thiếc) dùng trong tụ điện. Hợp kim thiếc - chì (nóng chảy ở 180oC) dùng để hàn. SnO2 được dùng làm men trong công nghiệp gốm sứ và làm thuỷ tinh mờ. |
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!