Bài 36. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm

Nội dung lý thuyết

I. Đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta:

Các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta bao gồm: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc điểm chung của các vùng này là:

- Phạm vi: Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điều này có nghĩa là một vùng kinh tế trọng điểm không chỉ giới hạn trong một tỉnh/thành phố mà bao gồm một khu vực liên tỉnh/thành phố, và quy mô của nó có thể được điều chỉnh theo quy hoạch và định hướng phát triển của quốc gia.  

- Điều kiện thuận lợi: Hội tụ được nhiều điều kiện thuận lợi về:

+ Vị trí địa lí: Thường nằm ở vị trí chiến lược, thuận lợi cho giao thương trong nước và quốc tế. Ví dụ, các vùng kinh tế trọng điểm thường gần các đầu mối giao thông quan trọng như cảng biển, cảng hàng không, hoặc nằm trên các trục giao thông huyết mạch.

+ Điều kiện tự nhiên: Có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi cho phát triển một số ngành kinh tế nhất định.

+ Nguồn lao động: Tập trung nguồn lao động dồi dào, có kỹ năng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.

+ Cơ sở hạ tầng: Được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông (đường bộ, đường sắt, cảng biển, cảng hàng không), cơ sở hạ tầng điện, nước, thông tin liên lạc,... tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

+ Đầu mối giao lưu kinh tế: Là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thu hút đầu tư.

+ Hệ thống đô thị hạt nhân: Có các đô thị lớn đóng vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ, tạo động lực lan tỏa đến các vùng xung quanh.

+ Cơ sở đào tạo và nghiên cứu: Tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học - công nghệ, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

- Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế: Phát triển với nhịp độ nhanh và có đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế chung của cả nước. Mức đóng góp của các vùng này với nền kinh tế ngày càng cao, chiếm khoảng 69,6% GDP cả nước (năm 2021). Các vùng kinh tế trọng điểm đóng góp phần lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước, thu hút các dự án và nguồn vốn FDI. Năm 2021, 4 vùng kinh tế trọng điểm chiếm khoảng 3/4 tổng vốn FDI của cả nước. Điều này cho thấy vai trò đầu tàu của các vùng kinh tế trọng điểm trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

- Đóng góp vào kinh tế: Là địa bàn có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ; tập trung phần lớn các khu công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ lực của cả nước. Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm gần 40% GRDP của toàn bộ các vùng và khoảng 75% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.

Một số chỉ số của 4 vùng kinh tế trọng điểm

II. Các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta:

1. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:

a) Quá trình hình thành và phát triển:

- Thời gian thành lập: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ được thành lập năm 1997.

- Các tỉnh/thành phố: Gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương.

b) Các nguồn lực phát triển:

- Vị trí địa lí:

+ Tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tiếp giáp với nước láng giềng Trung Quốc, giáp với các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng giàu tài nguyên và lao động dồi dào.

+ Vùng có vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng thuộc vịnh Bắc Bộ.

- Điều kiện tự nhiên:

+ Có nhiều thuận lợi cho hoạt động sản xuất và đời sống.

+ Địa hình đồng bằng, trung du và đồi thấp với các loại đất chủ yếu là đất phù sa, đất feralit.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc với hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình.  

+ Đây là những điều kiện thích hợp cho việc hình thành cơ cấu cây trồng đa dạng như cây lương thực, rau đậu, cây công nghiệp, cây ăn quả,...

+ Trong vùng có một số loại khoáng sản như than đá (chiếm 90% trữ lượng cả nước), than nâu, đá vôi, cao lanh,...

- Nguồn lao động:

+ Có số dân đông, nguồn lao động dồi dào và trình độ chuyên môn kĩ thuật cao là lợi thế nổi bật của vùng trong phát triển kinh tế - xã hội.

- Cơ sở hạ tầng:

+ Hệ thống giao thông vận tải phát triển khá đồng bộ và hiện đại với các tuyến đường bộ kết nối nội vùng và liên vùng (quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 18,...), cảng biển lớn (Hải Phòng, Quảng Ninh), cảng hàng không quốc tế (Nội Bài, Cát Bi,...).  

- Đầu mối giao lưu kinh tế:

+ Vùng còn có nhiều đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế, tiêu biểu là Hà Nội, Hải Phòng.

+ Có mạng lưới đô thị dày đặc với hạt nhân là Hà Nội, Hải Phòng.

- Hệ thống cơ sở đào tạo và nghiên cứu của vùng phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng và cả nước.  

c) Thực trạng phát triển kinh tế:

- Đóng góp vào GDP: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đóng góp ngày càng lớn vào GDP của cả nước, đạt khoảng 26% (năm 2021).

- Ngành kinh tế chủ đạo:

+ Ngành công nghiệp và xây dựng đóng vai trò chủ đạo, chiếm hơn 40% GRDP toàn vùng (năm 2021).

+ Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, một số ngành có tỉ trọng lớn nhờ khai thác hiệu quả các thế mạnh như cơ khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất điện,...

+ Hoạt động dịch vụ đa dạng. Vùng có nhiều trung tâm thương mại quy mô lớn, phát triển mạnh nội thương và ngoại thương với các tuyến hàng hoá.

d) Định hướng phát triển:

- Tập trung vào tam giác kinh tế: Phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tập trung vào Tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, trong đó, Thủ đô Hà Nội là cực tăng trưởng; giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực phía Bắc và kết nối quốc tế. Điều này nhấn mạnh vai trò trung tâm và động lực của Hà Nội trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của toàn vùng và kết nối với các hoạt động kinh tế quốc tế.   

- Các mục tiêu phát triển chính:

+ Trung tâm khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo quốc gia: Xây dựng vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trở thành trung tâm hàng đầu về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của cả nước.

+ Phát triển dịch vụ hiện đại, chất lượng cao: Phát triển các ngành dịch vụ hiện đại, có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và hội nhập quốc tế.

+ Công nghiệp chế biến, chế tạo giá trị gia tăng cao: Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao, tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

+ Trung tâm kinh tế biển: Xây dựng vùng trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh với các ngành vận tải biển, du lịch biển đảo, kinh tế hàng hải, khai thác tiềm năng từ biển để phát triển kinh tế.

2. Vùng kinh tế trọng điểm miền trung

a) Quá trình hình thành và phát triển

- Năm thành lập: Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được thành lập vào năm 1997.

- Các tỉnh/thành phố ban đầu: Ban đầu, vùng bao gồm 4 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi.

- Đến năm 2004, tỉnh Bình Định được bổ sung vào vùng.

- Thông tin năm 2021:

+ Diện tích: Hơn 28 nghìn km².

+ Dân số: Hơn 6,6 triệu người (chiếm 6,7% số dân cả nước).

Kin tế trọng điểm miền trung

b) Các nguồn lực phát triển:

- Vị trí địa lý: Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nằm ở vị trí trung gian và bản lề, có ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc - Nam và Đông - Tây. Vùng này là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các nước trong khu vực như Lào, Campuchia, Thái Lan.

- Điều kiện tự nhiên: Vùng có địa hình chuyển tiếp từ đồi núi, đồng bằng đến ven biển, đảo, thuận lợi cho phát triển kinh tế kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Khí hậu nóng ẩm, địa hình và đất đai đa dạng tạo nên thảm thực vật phong phú, diện tích rừng lớn (chiếm hơn 10% diện tích rừng cả nước năm 2021). Vùng biển rộng lớn với nguồn hải sản phong phú, bờ biển khúc khuỷu với nhiều vũng vịnh, thuận lợi xây dựng cảng nước sâu.

- Nguồn lao động: Vùng có dân số khá đông, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, trình độ lao động đang được nâng cao.

- Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông vận tải được đầu tư phát triển, có các tuyến đường huyết mạch như quốc lộ 1, đường sắt Bắc - Nam, cảng nước sâu (Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định), cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng, Phú Bài). Đà Nẵng là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của vùng. Vùng đang phát triển mạng lưới đô thị hiện đại với các trung tâm như Đà Nẵng, Huế. Cơ sở đào tạo và nghiên cứu cũng đang được đầu tư để hiện đại hóa.   

c) Thực trạng phát triển kinh tế:

- GRDP của vùng liên tục tăng và đóng góp khoảng 5,4% vào GDP cả nước (năm 2021).

- Trong cơ cấu ngành kinh tế, công nghiệp và xây dựng phát triển mạnh, chiếm khoảng 30% GRDP của vùng, chủ yếu từ đóng góp của nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

- Dịch vụ đóng vai trò quan trọng, đóng góp hơn 40% GRDP của vùng (năm 2021).
Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành thủy sản và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.

d) Định hướng phát triển:

- Phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tập trung vào khu vực ven biển Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi, trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ chất lượng cao; trung tâm logistics và du lịch biển. Đà Nẵng được xác định là cực tăng trưởng, giữ vai trò quan trọng trong liên kết và thúc đẩy phát triển các vùng duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.   

- Tiếp tục hình thành và phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển và du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế. Xây dựng trung tâm công nghiệp lọc hóa dầu quốc gia, công nghiệp ô tô - phụ trợ ngành cơ khí, khu công nghệ cao. Phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá. 

3. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

- Quá trình hình thành và phát triển:

+ Năm thành lập: Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam được thành lập năm 1998.

+ Các tỉnh/thành phố ban đầu: Gồm 4 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.

+ Mở rộng năm 2003: Lãnh thổ vùng được mở rộng thêm 3 tỉnh: Long An, Tây Ninh, Bình Phước.

+ Bổ sung năm 2009: Bổ sung thêm tỉnh Tiền Giang.

- Thông tin năm 2021: 

+ Diện tích: 30,6 nghìn km².

+ Dân số: 21,8 triệu người (chiếm 22,3% số dân cả nước).

Vùng kinh tế trọng điểm phía nam

- Các nguồn lực phát triển:

+ Vị trí địa lí: Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nằm ở vị trí cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ. 1 Đây là đầu mối giao thương của các tỉnh phía Nam với các vùng trong cả nước và quốc tế thông qua mạng lưới giao thông đa dạng (đường bộ, đường biển, đường sông và đường hàng không).  

+ Tiềm năng biển: Phía đông và đông nam là vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng.

- Lợi thế: Vị trí địa lí thuận lợi tạo điều kiện cho vùng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, có tiềm lực phát triển kinh tế vượt trội so với các vùng khác.

- Điều kiện tự nhiên:

+ Địa hình tương đối bằng phẳng, với 3/4 là đồng bằng và bán bình nguyên.

+ Đất xám và đất feralit chiếm diện tích lớn, ngoài ra còn có đất phù sa sông màu mỡ.

+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm, thuận lợi cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây lương thực,...

+ Trữ lượng dầu khí lớn, là nguồn khoáng sản quan trọng.

+ Vùng biển giàu hải sản và diện tích mặt nước phục vụ khai thác và nuôi trồng thủy sản.

- Nguồn lao động:

+ Vùng có số dân đông, nguồn lao động dồi dào.

+ Trình độ chuyên môn cao là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế.

- Cơ sở hạ tầng:

+ Mạng lưới giao thông vận tải ngày càng hoàn thiện với các tuyến đường bộ (quốc lộ 1, quốc lộ 13, quốc lộ 22, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - Phan Thiết, Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương,...).

+ Cảng biển lớn (Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu).

+ Cảng hàng không quốc tế (Tân Sơn Nhất).

+ Vùng có các đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế, tiêu biểu là Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Mạng lưới đô thị phát triển với hạt nhân là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu,...   

+ Hệ thống cơ sở đào tạo và nghiên cứu ngày càng phát triển mạnh theo hướng hiện đại.

c) Thực trạng phát triển kinh tế:

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đóng góp hơn 33% GDP cả nước (năm 2021).
Công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng lớn, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp cao hơn mức trung bình cả nước.

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, có trình độ phát triển cao, nổi bật là các ngành mũi nhọn như: sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất hóa chất; dệt, may, giày dép; cơ khí sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính.

- Khoảng 1/2 số khu công nghiệp của cả nước tập trung trong vùng.   

- Hoạt động thương mại sôi động bậc nhất nước ta.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng liên tục tăng.

- Trị giá xuất khẩu tăng nhanh chóng.

- Du lịch diễn ra sôi nổi, hoạt động giao thông vận tải có tốc độ tăng trưởng nhanh.   

d) Định hướng phát triển:

- Phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tập trung vào Tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng, giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực phía Nam và kết nối quốc tế.

- Xây dựng Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số hàng đầu cả nước và khu vực Đông Nam Á.   

- Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ, logistics.

- Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao, các công viên phần mềm, trí tuệ nhân tạo.   

- Phát triển kinh tế biển như dịch vụ logistics, khai thác, chế biến dầu khí, du lịch biển.  

4. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long

a) Quá trình hình thành và phát triển:

- Năm thành lập: Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập vào năm 2009.

- Các tỉnh/thành phố: Gồm 4 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương: Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau.

Diện tích: 16,6 nghìn km².

- Dân số: Khoảng 6,1 triệu người (chiếm hơn 6,2% số dân cả nước).

b) Các nguồn lực phát triển:

- Vị trí địa lí: Vùng có vị trí kinh tế - chính trị quan trọng, tiếp giáp Campuchia và có vùng biển rộng lớn, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội và giao thương với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Là nơi hội tụ của các đầu mối giao thông quan trọng về đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Điều kiện tự nhiên: Vùng được hình thành chủ yếu do sự bồi tụ phù sa của hệ thống sông Cửu Long nên địa hình tương đối bằng phẳng. Vùng có nhiều nhóm đất (đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn,...), khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt, thuận lợi để trồng lúa, rau đậu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,... Dầu khí, đá vôi là những khoáng sản quan trọng của vùng.

- Nguồn lao động: Người lao động cần cù, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, thích ứng nhanh với sự thay đổi của điều kiện sản xuất và thị trường.

- Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông vận tải phát triển rộng khắp trong vùng với đầy đủ các loại hình: các tuyến đường bộ (quốc lộ 1, quốc lộ 91,...), cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc), cảng biển (Kiên Giang, Cà Mau).

c) Thực trạng phát triển kinh tế:

- Đóng góp vào GDP: Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đóng góp khoảng 4% GDP cả nước.

- Cơ cấu ngành kinh tế:

+ Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất (40,9%).

+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đứng thứ hai (30,8%).

+ Công nghiệp và xây dựng đóng góp tỉ trọng nhỏ nhất (23,0%).

- Cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng: Nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ đạo, có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Một số ngành công nghiệp chính: sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất điện; dệt, may; sản xuất vật liệu xây dựng; cơ khí; sản xuất hoá chất.

- Nông nghiệp:

+ Là vùng sản xuất lúa lớn nhất cả nước.

+ Trồng cây ăn quả là thế mạnh nổi bật với diện tích, sản lượng không ngừng gia tăng.

- Thủy sản: Khai thác và nuôi trồng thủy sản giữ vai trò quan trọng, trong đó nuôi trồng thủy sản đóng góp chủ yếu cho sự gia tăng giá trị sản xuất.

- Thương mại, giao thông vận tải, du lịch: Nguồn nguyên liệu dồi dào tạo tiền đề cho các hoạt động này phát triển khá sôi động.

d) Định hướng phát triển:

- Tập trung phát triển: Phát triển vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung vào Tam giác Cần Thơ - An Giang - Kiên Giang, trong đó thành phố Cần Thơ là cực tăng trưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực phụ cận.   

- Mục tiêu phát triển:

+ Xây dựng Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.

+ Phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí, hoá chất phục vụ nông nghiệp.   

+ Hình thành các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gần với các vùng chuyên canh.

+ Phát triển vùng trở thành trung tâm khoa học công nghệ về nông nghiệp quốc gia và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp.

+ Phát triển kinh tế biển, tập trung xây dựng Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế; kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới.