Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácCơ thể của một cá thể sinh vật có khả năng thực hiện các quá trình sống cơ bản: cảm ứng, dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản,...
Hô hấp: Quá trình lấy oxygen và thải carbon dioxide thông qua hoạt động hít vào thở ra. | Dinh dưỡng: Quá trình lấy thức ăn, nước. | Cảm ứng và vận động: Quá trình cảm nhận và phản ứng với sự thay đổi của môi trường. |
Sinh trưởng: Quá trình cơ thể lớn lên về kích thước. | Sinh sản: Quá trình tạo ra con non. | Bài tiết: Quá trình loại bỏ các chất thải. |
Để nhận biết một vật sống hay không sống ta xét xem vật đó có thể thực hiện các quá trình: hô hấp, dinh dưỡng, cảm ứng và vận động, sinh trưởng, sinh sản và bài tiết hay không. Nếu vật thực hiện được đầy đủ các quá trình trên thì đó là vật sống.
Cơ thể đơn bào | Cơ thể đa bào | |||
Đặc điểm |
|
| ||
Ví dụ | Nấm men | Vi khuẩn | "Cây" nấm | Con chó |
❗ Một cách giải thích cơ thể đa bào có nhiều tế bào chuyên hóa và chức năng
Cơ thể đơn bào (ví dụ: trùng biến hình) có kích thước nhỏ, tỉ lệ diện tích và thể tích của cơ thể lớn (diện tích bề mặt của cơ thể tiếp xúc với môi trường lớn), cho phép các chất dinh dưỡng và chất thải dễ dàng đi qua màng tế bào, giúp tế bào trao đổi chất cới môi trường một cách nhanh chóng. | |
Cơ thể đa bào (ví dụ: con voi, con gà,...) thường có kích thước lớn, tỉ lệ diện tích và thể tích của cơ thể nhỏ nên sự vận chuyển các chất dinh dưỡng, chất thải trực tiếp qua màng sinh chất không đủ cho các quá trình sống. Nhờ có các tế bào chuyên hóa đảm bảo cung cấp đủ các chất cho quá trình sống của cơ thể đa bào. |
1. Cơ thể là cấp tổ chức có khả năng thực hiện đầy đủ các quá trình sống cơ bản.
2. Cơ thể đơn bào được cấu tạo từ một tế bào.
3. Cơ thể đa bào được cấu tạo từ nhiều tế bào, các tế bào phối hợp với nhau cùng thực hiện các quá trình sống của cơ thể.