Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácMol là lượng chất có chứa 6.1023 nguyên tử hoặc phân tử của chất đó. Con số 6.1023 được gọi là số Avogadro và kí hiệu là N.
Ví dụ:
Chú ý: Phân biệt ý nghĩa của hai cách viết sau
Ví dụ:
Nguyên tử/phân tử | Nguyên tử khối hoặc phân tử khối | Khối lượng mol |
H | 1 đvC | 1 g/mol |
O2 | 16 + 16 = 32 đvC | 32 g/mol |
H2O | 16 + 2 = 18 đvC | 18 g/mol |
Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử của chất khí đó.
Người ta xác định được rằng: trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất, thể tích của 1 mol các chất khí khác nhau đều chiếm những thể tích bằng nhau.
Ở điều kiện nhiệt độ 0oC, áp suất 1 atm (còn gọi là điều kiện tiêu chuẩn - viết tắt là đktc) thì thể tích của một mol chất khí là 22,4 lít.
Ở điều kiện nhiệt độ 20oC, áp suất 1 atm (còn gọi là điều kiện tiêu thường) thì thể tích của một mol chất khí là 24 lít.
Như vậy, những chất khí khác nhau thường có khối lượng mol không như nhau, nhưng thể tích mol của chúng (đo ở cùng nhiệt độ và áp suất) lại bằng nhau.
1. Mol là lượng chất có chứa N (6.1023) nguyên tử hoặc phân tử chất đó.
2. Khối lượng mol của một chất là khối lượng của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó, tính bằng gam, có giá trị bằng nguyên tử khối hoặc phân tử khối.
3. Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử chất đó. Ở đktc, thể tích mol của các chất khí đều bằng 22,4 lít.
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!