Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Chủ đề
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácCho a, b ∈ \(\mathbb{Z}\) với b ≠ 0. Nếu có số nguyên sao cho a = bq thì ta có phép chia hết \(\text{a : b = q}\) (trong đó ta cũng gọi a là số bị chia, b là số chia và q là thương). Khi đó ta nói a chia hết cho b, kí hiệu là a ⋮ b.
Chú ý.
Dấu của thương:
Ví dụ 1.
a) 90 có chia hết cho - 18 không? Vì sao?
b) (- 56) có chia hết cho 7 không? Vì sao?
Giải:
a) 90 ⋮ (- 18) vì 90 = (- 18).(- 5). Ta có 90 : (- 18) = - 5.
b) (- 56) ⋮ 7 vì - 56 = 7.(- 8). Ta có (- 56) : 7 = - 8.
Nhận xét. Từ 90 : 18 = 5, ta suy ra được những phép chia hết sau:
90 : (- 18) = - 5; (- 90) : 18 = - 5; (- 90) : (- 18) = 5.
Khi a ⋮ b (a, b ∈ \(\mathbb{Z}\), b ≠ 0), ta còn gọi a là một bội của b và b là một ước của a.
Chú ý.
+) Nếu a là một bội của b thì - b cũng là một bội của b.
+) Nếu b là một ước của a thì - b cũng là một ước của a.
Ví dụ 1.
a) - 24 là một bội của 4 vì (- 24) ⋮ 4;
b) - 7 là một ước của 56 vì 56 ⋮ (- 7).
Ví dụ 2. Tìm các ước của 6 và các ước của 9, từ đó tìm các ước chung của 6 và 9.
Giải:
Các số 1; - 1; 3; - 3 vừa là ước của 6, vừa là ước của 9. Vậy ước chung của 6 và 9 là 1; - 1; 3; - 3.
Ví dụ 3. Tìm các bội của 5.
Giải:
Lần lượt nhân 5 với 0; 1; 2; 3; ..., ta được các bội dương của 5 là 0; 5; 10; 15; ... Do đó các bội của 5 là 0; 5; - 5; 10; - 10; 15; - 15; ...
Chú ý.