Nội dung lý thuyết
- Có nhiều phương pháp chế biến khác nhau nhưng có hai phương pháp phổ biến là:
+ Chế biến thủ công.
+ Chế biến công nghiệp.
- Thức ăn chế biến thủ công có thể do người nuôi tự tính toán rồi phối trộn các nguyên liệu sẵn có như:
+ Cá tạp.
+ Cám gạo.
+ Bột ngô.
+ Bột sắn,...
- Thức ăn tự chế biến này có thể được ép đùn dạng sợi bằng những thiết bị đơn giản rồi phơi, sấy.
- Tuy nhiên, đa số thức ăn tự chế biến có thể ở dạng:
+ Viên ẩm (không sấy).
+ Bánh ẩm (độ ẩm khoảng 40 – 50%).
→ Để dùng trong ngày.
- Loại thức ăn này thường có:
+ Độ nén thấp.
+ Không nổi.
+ Bề mặt thô.
+ Thành phần dinh dưỡng không cân đối.
- Thức ăn tự chế biến thường dùng tại chỗ và không trao đổi, buôn bán trên thị trường.
- Thức ăn công nghiệp được:
+ Chế biến bằng máy móc hiện đại.
+ Sử dụng phần mềm cân đối dinh dưỡng từ rất nhiều loại nguyên liệu khác nhau.
→ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khác nhau của động vật thủy sản theo từng độ tuổi và kích cỡ khác nhau.
- Thức ăn công nghiệp thường có độ ẩm thấp hơn 12%.
- Thức ăn cho cá, tôm có thể được chế biến dạng viên nổi hoặc chìm để phù hợp với từng loài thủy sản.
- Các công đoạn sản xuất thức ăn công nghiệp:
+ Thu mua nguyên liệu → Bảo quản nguyên liệu → Cân nguyên liệu → Nghiền nguyên liệu → Sàng nguyên liệu → Phối trộn nguyên liệu → Hấp nguyên liệu → Ép viên → Sấy → Làm nguội → Phun dầu → Cân thành phẩm và đóng gói → Kho chứa.
- Thức ăn thủy sản cần được bảo quản ở điều kiện thích hợp để đảm bảo không bị hư hỏng và suy giảm chất lượng.
- Mỗi nhóm thức ăn có phương pháp bảo quản khác nhau.
- Thức ăn phải được bảo quản trong nhà kho, tránh nước và ánh nắng trực tiếp.
- Nhà kho phải có nền tráng xi măng và cao, xung quanh có rãnh thoát nước, có lỗ thông hơi.
- Các bao thức ăn phải được xếp chồng lên nhau trên kệ (mỗi chồng không quá 10 bao) để:
+ Tránh tiếp xúc trực tiếp với mặt đất và cách tường ít nhất từ 45 đến 50 cm.
- Các loại thức ăn khác nhau cần:
+ Được phân loại riêng biệt và có đánh dấu rõ ràng, đặc biệt với các loại thức ăn có trộn chất bổ sung.
- Bảo quản thức ăn thủy sản:
+ Ở nhiệt độ môi trường dưới 30°C.
+ Tuân thủ nguyên tắc "vào trước, xuất trước".
- Tốt nhất nên sử dụng trong vòng từ 2 đến 4 tuần đầu sau khi sản xuất, không nên bảo quản quá 3 tháng.
- Yêu cầu của nhà kho để bảo quản nguyên liệu tương tự như đối với thức ăn thành phẩm.
- Nhà kho và các dụng cụ cần được:
+ Vệ sinh sạch sẽ.
+ Phun thuốc sát trùng.
+ Nước vôi đặc để diệt vi khuẩn, nấm mốc.
- Bao bì, cốt quây, silo chứa đựng nguyên liệu phải được:
+ Kiểm tra.
+ Vệ sinh.
+ Khử trùng thường xuyên.
- Xếp bao đựng nguyên liệu, thức ăn theo lô, hàng cho từng loại riêng ở vị trí thích hợp.
- Có thẻ kho, ghi nhập đầy đủ thông tin:
+ Loại nguyên liệu.
+ Ngày và nơi xuất nhập.
+ Số lượng,...
- Nhiệt độ và thời gian bảo quản các nguyên liệu khác nhau tùy theo từng loại nguyên liệu.
- Đối với các nguyên liệu ngũ cốc ít dầu có thể bảo quản được lâu hơn nhưng không nên quá một năm.
- Các loại nguyên liệu thức ăn khác, tùy theo đặc tính của nguyên liệu và khuyến cáo của nhà sản xuất để có phương pháp bảo quản thích hợp.
- Thức ăn tươi phải bảo quản ở nhiệt độ từ -20°C đến 0°C, nhưng không quá 6 tháng.
- Thức ăn sống có thể:
+ Bảo quản ở nhiệt độ từ 4°C đến 10°C nhưng không quá 24 giờ hoặc giữ trong bể.
+ Tạo điều kiện môi trường phù hợp để duy trì sự sống.
- Do có rất nhiều loại chất bổ sung, công nghệ sản xuất khác nhau nên mỗi loại có những yêu cầu bảo quản khác nhau.
- Các chế phẩm là thảo dược ứng dụng công nghệ bọc mới rất bền với nhiệt nên ở nhiệt độ phòng có thể được bảo quản trên 2 năm.
- Các thức ăn bổ sung có chứa vi sinh vật nên dùng trong khoảng 2 năm từ ngày sản xuất.
- Các sản phẩm có chứa enzyme nên được sử dụng trong vòng một năm từ ngày sản xuất.
- Các chất bổ sung nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C nhưng thời hạn bảo quản tùy thuộc vào từng loại chất.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, đặc biệt trong khâu chế biến thức ăn thủy sản.
- Ứng dụng công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ vi sinh và công nghệ enzyme giúp:
+ Thủy phân các phụ phẩm khó tiêu hóa thành những nguyên liệu thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa.
- Cụ thể như các phụ phẩm chế biến cá tra (xương và da cá), vỏ và đầu tôm có thể được:
+ Thủy phân sản sinh ra hỗn hợp giàu amino acid và đặc biệt có hàm lượng lysine rất cao.
- Những sản phẩm này có thể dùng làm:
+ Thức ăn bổ sung.
+ Nguyên liệu để phối trộn sản xuất thức ăn viên cho cá rô phi, cá chình, cá hương,…
- Khô đậu nành có chứa hàm lượng protein khá cao (khoảng 50 - 60%), tương đương với bột cá.
- Tuy nhiên, động vật rất khó tiêu hóa khô đậu nành do trong đó chứa nhiều chất kháng dinh dưỡng.
- Khi khô đậu nành được lên men bằng vi khuẩn Bacillus subtilis natto ở 44°C trong 60 giờ, sẽ phá cắt protein chuyển thành các peptide nhỏ.
- Quá trình lên men cùng phá hủy kết cấu của các chất kháng dinh dưỡng.
- Quá trình thủy phân làm tăng hàm lượng amino acid thiết yếu lên từ 8 đến 23%, giúp:
+ Cải thiện tỉ lệ tiêu hóa.
+ Tốc độ hấp thu.
+ Tỉ lệ chuyển hóa thức ăn.
- Gần đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu sử dụng:
+ Nấm men Saccharomyces cerevisiae.
+ Lên men cám gạo.
→ Để dùng làm thức ăn nuôi artemia.
- Cám gạo sau lên men có thể:
+ Làm tăng hàm lượng protein từ 10 lên 15%.
+ Giúp artemia dễ tiêu hóa hơn.
- Thức ăn thủy sản rất dễ bị biến chất do oxy hóa hoặc do sự phát triển của các loại nấm mốc và sản sinh ra độc tố.
- Vì thế nhiều chất phụ gia được bổ sung vào thức ăn thủy sản có tác dụng làm:
+ Giảm quá trình oxy hóa.
+ Ức chế sự phát triển của các:
Nấm mốc.
Vi khuẩn gây hại,…
- Các chất phụ gia này có thể là:
+ Các enzyme tiết ra từ vi khuẩn (Pantoea sp., Pseudomonas putida,…) có khả năng hoạt động bề mặt làm giảm hoặc loại bỏ độc tính của:
Các độc tố nấm mốc.
Các chủng nấm đối kháng ức chế nấm mốc phát triển.