Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Cuối thế kỉ XII, nhà Lý suy yếu, việc lớn trong triều đều do họ Trần quyết định.
- Tháng 12/1226, Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần cảnh, nhà Lý sụp đổ, nhà Trần thành lập.
- Bộ máy nhà nước:
+ Được tổ chức theo chế độ phong kiến tập quyền, gồm 3 cấp:triều đình (do vua đứng đầu); các đơn vị hành chính trung gian và cấp hành chính cơ sở.
+ Bộ máy nhà nước ngày càng được củng cố, kiện toàn.
+ Thực hiện chế độ Thái thượng Hoàng (vua nhường ngôi sớm cho con và tự xưng là Thái Thượng Hoàng, cùng quản lí đất nước)
- Quân đội:
+ Nhà Trần có cấm quân, biên quân, lộ quân
+ Tổ chức theo chính sách “ Ngụ binh ư nông”
+ Quân đội rèn luyện thường xuyên, theo chủ trương “ Quân cốt tinh nhuệ, không cốt đông
- Pháp luật
+ Năm 1230, nhà Trần ban hành Quốc triều thông chế.
+ Năm 1341, vua Trần Dụ Tông biên sọa bộ Quốc triều hình luật (Hình thư), về cơ bản giống thời Lý nhưng được bổ sung thêm.
Nhà Trần thực hiện nhiều biện pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế.
- Nông nghiệp:
+ Kêu gọi nhân dân phiêu tán về sẳn xuất.
+ Khuyến khích khai khẩn đất hoang, chú trọng thủy lợi.
+ Cấm giết mổ trâu bò để bảo vệ sức kéo.
- Thủ công nghiệp:
+ Các xưởng thủ công nhà nước chuyên sản xuất đồ gốm, dệt, chế tạo vũ khí.
+ Thủ công nghiệp trong nhân dân có nhiều nghành nghề như làm giấy, đúc đồng, khắc ván in,..
- Thương nghiệp:
+ Xây dựng nhiều chợ làng, xã.
+ Kinh thành Thăng Long có 61 phố phường.
+ Ngoại thương phát triển.
+ Mở rộng trao đổi, buôn bán với nước ngoài, nhiều trung tân buôn bán nổi tiếng: Thăng Long, Vân Đồn...
- Xã hội phân hoá sâu sắc
+ Tầng lớp thống trị, gồm: quý tộc, quan lại và địa chủ sở hữu nhiều rộng đất và nô tì.
+ Tầng lớp bị trị, gồm: nông dân, thở thủ công, thương nhân. Một bộ phận nông dân bị mất ruộng đất trở thành tá điền. Tầng lớp thất nhất trong xã hội là nô tì phục vụ quý tộc.
- Mâu thuẫn nông dân nghèo, nô tì với địa chủ, quý tộc ngày càng sâu sắc, khởi nghĩa bùng nổ ở nhiều nơi
* Tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng
- Tôn giáo:
+ Đạo phật: duy trì và phát triển, chùa được xây dựng nhiều nơi.
+ Nho giáo: đề cao hơn trước. Nho học trở thành nôi dung thi cử
- Tín ngưỡng cổ truyền phổ biến trong nhân dân và phát triển hơn trước: thờ tổ tiên, thờ anh hùng dân tộc, người có công.
- Sinh hoạt văn hóa dân gian phát triển với các hình thức như: ca hát, nhảy múa, chèo tuồng múa rối, đấu vật, đua thuyền
* Văn học, giáo dục và khoa học, kĩ thuật
- Văn học gồm chữ Hán và chữ Nôm.
+ Văn học chữ Hán: phát triển mạnh mẽ, chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc như Hịch tướng sĩ, Phò tá về kinh...
+ Văn học chữ Nôm: bước đầu phát triển, xuất hiện một số nhà thơ nổi tiếng: Nguyễn Thuyên, Nguyễn Sỹ Cố, Hồ Quý Ly.
- Giáo dục:
+ Mở trường học nhiều nơi.
+ Tổ chức thi thường xuyên.
- Sử học: Năm 1272, “Đại Việt sử kí” 30 quyển của Lê Văn Hưu được biên soạn.
- Y học, thiên văn học có nhiều thành tựu quang trọng.
- Kĩ thuật: Thế kỉ XIV, Hồ Nguyên Trừng chế tạo ra súng thần cơ và đóng các loại thuyền lớn.
*Nghệ thuật, kiến trúc và điêu khắc.
- Kiến trúc:
+ Nhiều công tình có giá trị ra đời: tháp phổ Minh, chùa thành Tây Đô.
+ Một số công trình được tu sửa lại có quy mô hơn như Hoàng thành Thăng Long, tháp Bình Sơn,..
- Điêu khắc:
+ Điêu khắc tượng đá phát triển.
+ Nghệ thuật chạm khắc rồng độc đáo.