Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácBiết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể suy ra cấu tạo nguyên tử của nguyên tố đó và ngược lại.
Ví dụ 1. Biết nguyên tố X có số thứ tự là 19 thuộc chu kì 4, nhóm IA ta có thể suy ra:
Ví dụ 2. Biết cấu hình electron nguyên tử của một nguyên tố là 1s22s22p63s23p4 có thể suy ra:
Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể suy ra những tính chất hóa học cơ bản của nó.
Vị trí | Tính chất |
IA, IIA, IIIA (trừ hidro và bo) | Tính kim loại |
VA, VIA, VIIA (trừ antimon, bitmut và poloni) | Tính phi kim |
Ví dụ: Nguyên tố lưu huỳnh ở ô thứ 16, nhóm VIA, chu kì 3. Suy ra:
Dựa vào quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận.
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân:
Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân:
Ví dụ. So sánh tính chất hóa học của P (Z = 15) với Si (Z = 14) và S (Z = 16) với N (Z = 7) và As (Z = 33).
Trong bảng tuần hoàn, Si, P, S thuộc cùng một chu kì. Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ta có tính phi kim tăng nên tính phi kim của Si < P < S.
Trong nhóm VA, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ta có dãy N, P, As, tính phi kim giảm dần nên tính phi của N > P > As.
Vậy P có tính phi kim yếu hơn N và S, hidroxit của nó là H3PO4 có tính axit yếu hơn HNO3 và H2SO4.
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!