Nếu mai em về Chiêm Hóa

Chuẩn bị 1 (SGK Cánh Diều trang 44)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

- Thông tin về tác giả Mai Liễu:

+ Nhà thơ Mai Liễu (1949 – 2020): tên thật là Ma Văn Liễu, sinh năm 1950 tại xã Công Đa, huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. Khi làm thơ, làm báo ông thường lấy bút danh là Mai Liễu.

+ Ông là nhà thơ dân tộc Tày, nổi tiếng với những vần thơ thấm đẫm tình yêu quê hương đất nước, đặc biệt là những vần thơ về đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao, biên giới.

+ Thơ Mai Liễu khá phong phú về đề tài. Nhà thơ viết nhiều về Bác Hồ, về chiến tranh - người lính, về tình yêu, và gần đây viết nhiều về thế sự, nhưng đề tài mà ông quan tâm hơn cả và qua đó cũng bộc lộ “con người thơ” của mình nhiều hơn cả là quê hương và tình người miền núi. Không chỉ như vậy thơ Mai Liễu còn là nỗi hoài niệm sâu sắc về quê hương và cội nguồn của một người ly hương do những đổi thay của cuộc sống cá nhân, khiến người đọc nhìn thấy những điều lớn lao hơn về sự thay đổi của cả một cộng đồng. Thơ ông lặng lẽ với câu chữ hồn hậu, nguyên sơ của tình người miền núi, để rồi những câu chữ thấm hồn dân tộc ấy cứ đọng lại mãi trong lòng người.

+ Trong cuộc đời sáng tác của mình, ông đã đã để lại cho đời nhiều tác phẩm có giá trị với hàng chục tập thơ đã xuất bản như: “Suối làng” (1994), “Mây vẫn bay về núi” (1995), “Lời then ai buộc” (1996), “Tìm tuổi” (1998), “Giấc mơ của núi” (2001), “Đầu nguồn mây trắng” (2004), “Bếp lửa nhà sàn” (2005), “Núi vẫn còn mưa” (2013), tuyển tập “Thơ Mai Liễu”,…

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Chuẩn bị 2 (SGK Cánh Diều trang 44)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

     Mùa xuân ở Tây Bắc cuốn hút với khói mờ sương tỏa, với màu trắng tinh khiết của hoa ban, hoa mai, hoa mơ, hoa mận trên khắp các nẻo đường, với từng chồi non lộc biếc nhú lên trên những thân cây xù xì, với rực rỡ sắc áo của trẻ em vùng đồng bào dân tộc, với vẻ đẹp ngây ngất của các cô sơn nữ... Tất cả đều nguyên sơ, mộc mạc nhưng sâu sắc và đi vào tâm cam đến lạ. Xuân nơi vùng cao Tây Bắc không ồn ào náo nhiệt kiểu thành thị mà đến lặng lẽ, yên bình, nên thơ. Tết của mỗi dân tộc mang những đặc trưng khác nhau nhưng tự chung lại tết là dịp gia đình sum vầy bên nhau, cùng cầu mong một năm mới mua thuận gió hòa, mùa màng tốt tươi, cầu mong một năm mới hạnh phúc, một tươi sáng. Tết vùng cao thêm vui tươi, rộn rã với những điệu múa, lời ca như há ví, mo, múa Lạp Lì Lò Sất Sảy, múa khèn, ...và những trò chơi dân gian đặc sắc như chơi cù, ném pao, bắn nỏ,..

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu 1 (SGK Cánh Diều trang 45)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

Biện pháp tu từ nhân hóa trong khổ thơ: “đá ngồi dưới bến trông nhau”, “non Thần hình như trẻ lại”.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Đọc hiểu 2 (SGK Cánh Diều trang 46)

Hướng dẫn giải

"Nếu mai em về Chiêm Hóa"

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

CH cuối bài 1 (SGK Cánh Diều trang 46)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

- Bố cục: 

+ Khổ 1+2: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân ở Chiêm Hóa.

+ Khổ 3+4: Vẻ đẹp con người trong mùa xuân.

+ Khổ 5: Giới thiệu lễ hội xuân ở vùng Chiêm Hóa.

- Mạch cảm xúc: kết cấu giản đơn, bình dị, đi từ khung cảnh thiên nhiên đến con người và những rung cảm, nét đặc sắc riêng về cảnh sắc khi bước sang xuân tại quê hương.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

CH cuối bài 2 (SGK Cánh Diều trang 46)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

 

- Những hình ảnh, chi tiết thể hiện bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân:

+ "Tháng Giêng mưa tơ rét lộc"

+ "Non thần....Xanh lên ngút ngát một màu"

+ "Cô gái Dao nào cũng đẹp/ Vòng bạc rung rinh cổ tay/ Ngù hoa mơn mởn ngực đầy"

+ "Con gái bản Tày...riêng nụ cười môi mọng"

- Bức tranh thiên nhiên và con người hiện ra với tông màu tươi sáng, tràn đầy sức sống của núi rừng khi mùa xuân về. Những người con gái khoác trên mình những bộ trang phục truyền thống, cùng nét cười duyên vừa duyên dáng là vừa hiền hậu.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

CH cuối bài 3 (SGK Cánh Diều trang 46)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

Khổ 2:

- Đá - ngồi, trông nhau.

- Non Thần - trẻ lại.

-> Việc sử dụng biên pháp tu từ nhân hóa khiến cảnh vật trở nên có hồn hơn. Qua đó nhấn mạnh được vẻ đẹp của thiên nhiên vùng Chiêm Hóa.

Khổ 4:

- Sắc chàm - pha hương.

- Mùa xuân - lạc đường.

-> Phác họa lên bức tranh mùa xuân đầy hấp dẫn, giúp người đọc hình dung ra khung cảnh thiên nhiên trở nên sinh động, gần gũi hơn.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

CH cuối bài 4 (SGK Cánh Diều trang 46)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

- Từ đồng nghĩa với từ "về": lại, đến, đi.

- Theo em, thay vì sử dụng các từ đồng nghĩa khác, tác giả sử dụng từ "về" là có nguyên nhân. Từ "về" tạo cho người ta một cảm giác thân quen như người đi xa quay lại nơi mình có quan hệ gắn bó coi như nhà mình, quê hương mình, hoặc người nhà mình.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

CH cuối bài 5 (SGK Cánh Diều trang 46)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

Mượn hình ảnh cảnh sắc thiên nhiên cùng con người tại mảnh đất Chiêm Hóa khi mùa xuân về, bài thơ đã thể hiện được tình cảm sâu sắc, da diết, đầy gắn bó cùng với tình yêu thương của nhà thơ đối với quê hương, nguồn cội của mình.

  (Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

CH cuối bài 6 (SGK Cánh Diều trang 46)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

Giả sử sau dấu ba chấm “Nếu mai em về...” là tên vùng đất quê hương em, thì em sẽ chia sẻ những hình ảnh, chi tiết về bãi biển Cồn Vành, về Chùa Keo, lễ hội đền A Sào và món bánh Cáy. Bởi đây đều là những hình ảnh quen thuộc với mỗi người con quê lúa Thái Bình, đồng thời cũng là những hình ảnh mọi người hình dung khi nhắc đến mảnh đất này.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)