Bài 4. Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại

Câu hỏi (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 19)

Hướng dẫn giải

- Phố cổ Hà Nội và Chùa Cầu (Hội An) là di sản văn hóa.

- Các di sản văn hóa được bảo tồn đến ngày nay vì:

+ Di sản văn hóa là một bộ phận của lịch sử.

+ Thông qua các phương pháp nghiên cứu, Sử học xác định giá trị của các di sản văn hóa cần bảo tồn; đề xuất những phương thức, phương pháp bảo tồn bền vững và hiệu quả.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 19)

Hướng dẫn giải

- Thánh địa Mỹ Sơn là di sản lịch sử nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam với quần thể kiến trúc gồm nhiều đền đài Chăm-pa vô cùng độc đáo. Khu di tích được phát hiện vào năm 1885 và được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới vào năm 1995.

- Chúng ta phải có ý thức bảo tồn Thánh địa Mỹ Sơn vì:

+ Nghiên cứu về Thánh địa Mỹ Sơn sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về lịch sử của Vương quốc Chăm-pa và đời sống văn hóa của cư dân Chăm-pa trên lãnh thổ Việt Nam thời cổ và trung đại.

+ Thánh địa Mỹ Sơn hiện là địa điểm tham quan hấp dẫn khác du lịch trong và ngoài nước. Bảo tồn Thánh địa Mỹ Sơn sẽ giúp chúng ta thu được những hiệu quả thiết thực cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Ví dụ như: doanh thu từ du lịch; vấn đề sinh kế của người dân địa phương…

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 20)

Hướng dẫn giải

- Vai trò của Sử học đối với lĩnh vực công  nghiệp văn hóa:

+ Sử học cung cấp chất liệu cốt lõi, tri thức, ý tưởng và cảm hứng cho một số ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp văn hoá.

+ Sử học góp phần thúc đẩy sáng tạo những sản phẩm có giá trị của công nghiệp văn hóa.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 21)

Hướng dẫn giải

- Hình 4.6: lĩnh vực Du lịch văn hóa.

- Hình 4.7: lĩnh vực Thủ công mĩ nghệ.

- Mối quan hệ giữa ngành Công nghiệp văn hóa đối với Sử học:

+ Các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hoá cung cấp những thông tin, tư liệu quý giá giúp Sử học khôi phục bức tranh lịch sử xã hội một cách đầy đủ, chính xác và sinh động hơn.

+ Công nghiệp văn hoá phát triển với nhiều ngành nghề mới đặt ra nhu cầu xã hội và nhu cầu nội tại của công nghiệp văn hoá thúc đẩy Sử học nghiên cứu các di sản.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 22)

Hướng dẫn giải

* Giá trị lịch sử của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:

- Thể hiện lòng tôn kính đối với tổ tiên.

- Giáo dục cho thế hệ trẻ truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”.

- Giúp thế hệ con cháu tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu nước và có ý thức bảo vệ Tổ quốc để xứng đáng với công lao của các thế hệ cha ông đi trước.

- Hệ thống các di chỉ khảo cổ Sơn Vi, Phùng Nguyên, Làng Cả, Xóm Ren, Gò Mun và các cổ vật được tìm thấy xung quanh núi Hùng như Nha chương, trống đồng, rùi, mũi tên... cho ta thấy một thời đại Hùng Vương rực rỡ và cho thấy rõ nét một nhà nước Văn Lang cổ đại - trung tâm khởi phát của người Việt cổ.

* Giá trị văn hóa của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:

- Hướng con người tới chân - thiện - mỹ.

- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Lễ hội Đền Hùng thể hiện sự gắn bó của cộng đồng trong nghĩa “đồng bào”, với truyền thuyết Lạc Long Quân - Âu Cơ, dân tộc Việt Nam cùng có chung một cội nguồn, chung một dòng máu Lạc Hồng… từ đó có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc.

- Trong Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, các yếu tố văn hóa tâm linh được tiềm ẩn từ các kiến trúc tín ngưỡng đình, đền, miếu - nơi thờ phụng, thực hành tín ngưỡng đến các nghi lễ rước, tế, lễ vật, phẩm phục, diễn xướng dân gian.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 22)

Hướng dẫn giải

- Lễ hội Nghinh Ông là nét văn hóa của cư dân vùng Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

- Ý nghĩa lịch sử của lễ hội Nghinh Ông (Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh)

+ Là lễ hội truyền thống gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng cá Ông (cá Voi) nhằm cầu nguyện sự bình an khi ra biển và ước mong một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

+ Là lễ hội tổng kết một mùa đánh bắt trên biển của ngư dân và chuẩn bị cho một mùa đánh bắt mới với những ước vọng một mùa bội thu.

+ Thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn, tạ ơn Thần Nam Hải (cá Ông) và Thần Biển của ngư dân huyện Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh).

+ Thể hiện tinh thần “Uống nước nhớ nguồn”, là dịp để ngư dân tưởng niệm về những người con Cần Giờ có công đầu trong việc chế tạo ra những phương tiện đi biển, ngư cụ đánh bắt thủy hải sản để phục vụ cho ngư dân nhưng đã qua đời và những người đã bỏ mình trong lòng biển sâu.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 22)

Hướng dẫn giải

Du lịch có tầm quan trọng to lớn đối với việc bảo tồn di tích lịch sử và di sản văn hóa:

- Du lịch vừa là sự tham quan, tìm hiểu về các di tích lịch sử, di sản văn hóa đồng thời là sự tương tác, trải nghiệm lý thú để hiểu rõ giá trị di sản, di tích ấy. 

- Thông qua các hoạt động du lịch mà việc bảo tồn, phát huy những giá trị di tích lịch sử - văn hóa địa phương được đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ. 

- Du lịch là hình thức hiệu quả để quảng bá hình ảnh, nét đẹp của các di tích lịch sử - văn hóa. Đồng thời, tạo ra các nguồn thu nhập nhất định để tiếp tục chu kì hoạt động bảo tồn, trùng tu và phát triển các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử,…

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 23)

Hướng dẫn giải

- Lịch sử văn minh thế giới (tác giả: Vũ Dương Ninh).

- Lịch sử văn minh Ả rập (tác giả: Nguyễn Hiến Lê).

- Lịch sử văn minh Ấn Độ (tác giả: Nguyễn Hiến Lê).

- Lịch sử văn minh Trung Hoa (tác giả: Nguyễn Hiến Lê)

- Di tích lịch sử và di sản văn hóa Việt Nam (tác giả: Thùy Linh - Việt Trinh).

- Di sản văn hóa Việt Nam dưới góc nhìn lịch sử (tác giả: Phan Huy Lê)

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 22)

Hướng dẫn giải

- Để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và di sản thiên nhiên, ngành du lịch cần phải:

+ Trích một phần doanh thu từ du lịch để dùng vào việc tái đầu tư, bảo tồn, tôn tạo, tôn vinh, phục dựng và quản lý di tích, di sản.

+ Cung cấp thông tin của ngành để Sử học nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững.

+ Quảng bá hình ảnh của các di tích, di sản đến du khách trong nước và quốc tế.

+ Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của người dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 22)

Hướng dẫn giải

(*) Giới thiệu về: Thành nhà Hồ (Thanh Hóa)

- Thông tin tham khảo về Thành Nhà Hồ ở Thanh Hóa:

Thành Nhà Hồ - tên thường gọi của tòa thành bằng đá độc đáo còn khá nguyên vẹn giữa vùng đồng bằng lưu vực sông Mã và sông Bưởi, thuộc địa phận các thôn Tây Giai, Xuân Giai (xã Vĩnh Tiến), Đông Môn (xã Vĩnh Long), huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Thành còn có các tên gọi khác như: An Tôn, Tây Đô, thành Phủ Thanh Hoá, Tây Kinh, Thạch Thành, Tây Giai.

Thành Nhà Hồ là hiện tượng có tính đột khởi về kỹ thuật khai thác, chế tác và xây dựng một đại công trình với nguyên liệu cơ bản là các tảng đá lớn. Không phải công trình duy nhất trong nước và khu vực có lối kiến trúc bằng đá, nhưng Thành Nhà Hồ vẫn là minh chứng “vô tiền khoáng hậu” về kỹ thuật xây dựng khác biệt, độc đáo.

Theo sử liệu, năm 1397, trước nguy cơ đất nước bị giặc Minh từ phương Bắc xâm lăng, Hồ Quý Ly đã chọn đất An Tôn (nay là Vĩnh Lộc, Thanh Hóa) để xây dựng kinh thành nhằm chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến lâu dài.

Với tư cách là kinh đô của nhà nước Đại Việt cuối Trần đầu Hồ, Tây Đô được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản về địa thế, phong thủy, tiền án hậu chẩm đều có hình sông thế núi bao bọc. Thành tọa lạc ở vị trí giáp ranh đồng bằng và miền núi, cảnh quan đẹp, sông núi hài hòa, địa hình đa dạng tạo lợi thế về quân sự. Phía Bắc có núi Thổ Tượng, phía Tây có núi Ngưu Ngọa, phía Đông có núi Hắc Khuyển, phía Nam còn là nơi hội tụ của sông Mã chảy từ phía Tây về và sông Bưởi chảy tới. Thành Nhà Hồ được kết cấu gồm 3 phần: La thành, Hào thành và Hoàng thành.

Toàn bộ tường thành và bốn cổng chính được xây dựng bằng những phiến đá vôi màu xanh, được đục đẽo tinh xảo, vuông vức, xếp chồng khít lên nhau mà không cần chất kết dính. Các phiến đá dài trung bình 1,5m, có tấm dài tới 6m, trọng lượng ước nặng 24 tấn. Tổng khối lượng đá được sử dụng xây thành khoảng 20.000m3 và gần 100.000m3 đất được đào đắp công phu.

Cũng theo sử sách trong thành còn rất nhiều công trình được xây dựng, như Điện Hoàng Nguyên, cung Diên Thọ (chỗ ở của Hồ Quý Ly), Đông cung, tây Thái Miếu, đông Thái miếu, núi Thọ Kỳ, Dục Tượng… rất nguy nga, chẳng khác gì kinh đô Thăng Long.

- Đoạn băng ghi hình về thành nhà Hồ:

+ Tiêu đề: Thành nhà Hồ: Những câu chuyện linh thiêng bí ẩn

+ Đường link video tham khảo: 

https://www.youtube.com/watch?v=dc_Q9ZhHgH4&ab_channel=%C4%90%C3%A0iPTTHThanhHo%C3%A1

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)