Một trong những thành tựu lớn về văn hóa,khoa học-kĩ thuật của trung quốc mà em thích là la bàn.
Vì:la bàn đầu tiên được gọi là'' kim chỉ nam'' do người Trung Hoa phát minh rất sớm ngay khi người ta tìm ra được từ lực và đá nam châm.Trung Quốc cũng là nước đầu tiên dùng là bàn trong ngành hàng hải.
Quốc gia
Nội dung | Ai Cập | Lưỡng Hà | Ấn Độ | Trung Quốc | Hy Lạp | La Mã | |
Thời điểm xuất hiện Nhà Nước | Khoảng thiên niên kỉ IV TCN | Khoảng thiên niên kỉ IV TCN | Giữa thiên niên kỉ II TCN | Năm 221 TCN | Thế kỉ VIII TCN | Thế kỉ I TCN | |
Khu vực xuất hiện Nhà Nước | Các công xã (còn gọi là các nôm) | Vùng hạ lưu hai dòng sông Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ. | Hai bên bờ sông Ấn |
|
| Miền Trung bán đảo I-ta-li-a. | |
Đặc điểm tổ chức Nhà Nước |
|
|
|
|
|
| |
Kinh tế chủ đạo |
|
|
|
|
|
| |
Thành tựu văn hóa | Chữ viết | Chữ tượng hình | Chữ của họ có hình nôm (hình góc nhọn) | Chữ Phạm | Chữ tượng hình (chữ giáp cốt - chữ được khắc trên mai rùa, xương thú) | Hệ chữ cái La-tinh | Hệ chữ cái La-tinh |
Văn học |
|
| Sử thi: Mahabharata và Raymayana | Kinh Thi của Khổng Tử và Sở Từ của Khuất Nguyên. | Phong phú, đa dạng các thể loại. Trong đó nổi bật nhất là: thần thoại, kịch và thơ. | Phong phú, đa dạng các thể loại. Trong đó nổi bật nhất là: thần thoại, kịch và thơ. | |
Sử học |
|
|
| Sử kí của Tư Mã Thiên, Sử kí của Ban Cố. | Xuất hiện nhiều nhà sử học lớn và các tác phẩm sử học nổi tiếng, như: tác phẩm Lịch sử của hê-rô-đốt; tác phẩm Lịch sử chiến tranh Pê-lô-pô-nê của Tu-xi-đít; tác phẩm Thông sử của Pô-li-biu-xơ.
|
| |
Toán học | Ai Cập cổ đại giỏi về hình học, biết tính số P=3,14, tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu. Nghĩ ra số đếm đến 10. | Người Lưỡng Hà giỏi về số học, họ làm được các phép tinh cộng, trừ, nhân, chia tới hàng triệu. Họ có nhiều phương pháp đếm khác nhau, nổi bật là hệ thống đếm lấy số 60 làm cơ sở. | Người Ấn Độ tạo ra hệ số có 10 chữ số, đặc biệt là tạo chữ số 0. |
| Sáng tạo ra chữ số La Mã | Sáng tạo ra chữ số La Mã | |
Y học | Kĩ thuật ướp xác nên y học giải phẫu phát triển | . |
| Bộ "Hoàng đế nội kinh" của Hoa Đà. |
|
| |
Thiên văn – Lịch | Lịch: người Ai Cập tính một năm có 360 ngày, chia thành 12 tháng, mỗi tháng 30 ngày, mỗi ngày có 24 giờ. | Cư dân Lưỡng Hà tính một năm có 360 ngày, chia thành 12 tháng, một tháng có 20-30 ngày. | Một năm chia thành 12 tháng, một tháng có 30 ngày (1 năm có 360 ngày), cứ mỗi 5 năm năm lại có 1 tháng nhuận. | Phát minh ra âm lịch và dương lịch. | Sáng tạo ra dương lịch. | Sáng tạo ra dương lịch. |