Ôn tập ngữ văn lớp 6 học kì I

~Chán Đời là thế~

-Soạn bài: Câu trần thuật đơn có từ LÀ

-Soạn bài: Câu trần thuật đơn ko có từ LÀ

( giúp mk zớiiiiiiiiiiiiiiiii)banhqua

Đặng Thanh Huyền
24 tháng 3 2017 lúc 21:09

Soạn bài: Câu trần thuật đơn có từ là

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN CÓ TỪ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ a) Phân tích thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau: (1) Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều. (Vũ Trinh) (2) Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. (Theo Ngữ văn 6, tập 1) (3) Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. (Nguyễn Tuân) (4) Dế Mèn trêu chị Cốc là ngông cuồng. Gợi ý: - (1):
Bà đỡ Trần / là người huyện Đông Triều.
C V
- (2):
Truyền thuyết / là loại truyện dân gian ... kì ảo.
C V
- (3):
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô / là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
C V
- (4):
Dế Mèn trêu chị Cốc / là ngông cuồng.
C V
b) Vị ngữ của các câu trên có điểm gì giống nhau? Gợi ý: Các vị ngữ đều có từ . - người huyện Đông Triều. - một ngày trong trẻo, sáng sủa. - một ngày trong trẻo, sáng sủa. - biết thương cha mẹ. - ngông cuồng. c) Nhận xét về cấu tạo của vị ngữ trong các câu trên. Gợi ý: Có thể hình dung cấu tạo vị ngữ của các câu trên qua những mô hình sau: - Câu (1), (2), (3):
Chủ ngữ + cụm danh từ
- Câu (4):
Chủ ngữ + cụm động từ
- Câu (5):
Chủ ngữ + tính từ
d) Chọn những từ, cụm từ phủ định cho sau đây để điền vào trước vị ngữ của các câu trên sao cho thích hợp: không, không phải, chưa, chưa phải, chẳng, chẳng phải. Gợi ý: Lần lượt lựa chọn các từ, cụm từ phủ định điền vào trước vị ngữ của các câu và rút ra các trường hợp thích hợp. Không tính đến sự hợp lí về mặt ý nghĩa, trên phương diện hình thức, chỉ có thể nói: - (1) Bà đỡ Trần (không phải, chưa phải, chẳng phải) là người huyện Đông Triều. - (2) Truyền thuyết (không phải, chưa phải, chẳng phải) là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. - (3) Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô (không phải, chưa phải, chẳng phải) là một ngày trong trẻo, sáng sủa. - (4) Học tập tốt (không phải, chưa phải, chẳng phải) là biết thương cha mẹ. - (5) Dế Mèn trêu chị Cốc (không phải, chưa phải, chẳng phải) là ngông cuồng. Như vậy, đối với câu trần thuật có từ là, khi vị ngữ biểu thị ý nghĩa phủ định, nó kết hợp với các từ không phải, chưa phải, chẳng phải ở trước từ . 2. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ Trong các câu vừa phân tích ở trên: a) Câu nào có vị ngữ trình bày cách hiểu về sự vật, hiện tượng? b) Câu nào có vị ngữ dùng để giới thiệu sự vật, hiện tượng, khái niệm? c) Câu nào miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật, hiện tượng, khái niệm? d) Câu nào thể hiện sự đánh giá đối với sự vật, hiện tượng, khái niệm? Gợi ý: - Câu (2) trình bày cách hiểu về sự vật, hiện tượng, là câu định nghĩa; - Câu (1) giới thiệu sự vật, hiện tượng, khái niệm, là câu giới thiệu; - Câu (3) miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật, hiện tượng, khái niệm, là câu miêu tả; - Câu (4), (5) thể hiện sự đánh giá đối với sự vật, hiện tượng, khái niệm, là câu đánh giá. Vậy, câu trần thuật đơn có những kiểu loại nào? II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Trong các câu dưới đây, những câu nào là câu trần thuật đơn có từ ? a) Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. (Ngữ văn 6, tập 2) b) Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh) c) Tre là cánh tay của người nông dân [...]. Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. [...] Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc đồng quê. (Thép Mới) d) Bồ các là bác chim ri Chim ri là dì sáo sậu Sáo sậu là cậu sáo đen Sáo đen là em tu hú Tu hú là chú bồ các. (Đồng dao) đ) Vua nhớ công ơn phong cho là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở quê nhà. (Thánh Gióng) e) Khóc là nhục. Rên, hèn. Van, yếu đuối Và dại khờ là những lũ người câm Trên đường đi như những bóng âm thầm Nhận đau khổ mà gởi vào im lặng. (Tố Hữu) Gợi ý: Trừ các câu ở ví dụ (b) và (đ), những câu còn lại đều là câu trần thuật đơn có từ . Câu "Người ta gọi chàng là Sơn Tinh." và câu " Vua nhớ công ơn phong cho là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở quê nhà." không phải là câu trần thuật đơn có từ (mặc dù có từ ), vì từ không dùng để nối chủ ngữ với vị ngữ. Từ là trong hai câu này dùng để nối giữa động từ trung tâm vị ngữ với phụ ngữ của động từ (gọi - Sơn Tinh; phong cho - Phù Đổng ...). 2. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của các câu trần thuật đơn vừa xác định được. Gợi ý: - a:
Hoán dụ / là gọi tên ... cho sự diễn đạt.
C V
- c:
Tre / là cánh tay của người nông dân.
C V
Tre / còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ.
C V
- d:
Bồ các / là bác chim ri.
C V
- e:
Khóc / là nhục.
C V
Rên, / hèn. Van, / yếu đuối.
C V C V
dại khờ / là những lũ người câm.
C V
3. Xếp các câu trần thuật đơn trên vào bảng phân loại sau:
Câu trần thuật định nghĩa
Câu trần thuật giới thiệu
Câu trần thuật miêu tả
Câu trần thuật đánh giá
Gợi ý: a, b - định nghĩa; c - giới thiệu, đánh giá; e - đánh giá. 4. Viết một đoạn văn từ 5 đến 10 câu tả một người bạn của em, trong đó có sử dụng câu trần thuật đơn có từ là. Cho biết tác dụng của câu trần thuật đơn mà em đã sử dụng. Gợi ý: Xác định rõ chủ đề của đoạn văn ( tả về một người bạn), với đoạn văn miêu tả thì câu trần thuật đơn thường là kiểu câu giới thiệu - miêu tả, đánh giá. Để nêu được tác dụng của câu trần thuật đơn mà mình sử dụng, lưu ý phân tích mối quan hệ giữa vị ngữ và chủ ngữ, tác dụng của vị ngữ đối với những sự vật, hiện tượng được nói đến ở chủ ngữ.
Đặng Thanh Huyền
24 tháng 3 2017 lúc 21:11

Soạn bài : Câu trần thuật đơn không có từ là

CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN KHÔNG CÓ TỪ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ a) Tìm chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau: (1) Phú ông mừng lắm. (Sọ Dừa) (2) Chúng tôi tụ hội ở góc sân. (Duy Khán) Gợi ý: Muốn xác định chủ ngữ, hãy đặt câu hỏi với vị ngữ (ví dụ: ai mừng lắm?); và ngược lại, muốn xác định vị ngữ, hãy đặt câu hỏi với chủ ngữ (ví dụ: Chúng tôi làm gì?) - (1):
Phú ông / mừng lắm.
C V
- (2):
Chúng tôi / tụ hội ở góc sân.
C V
b) Những từ, cụm từ làm vị ngữ trong các câu trên thuộc loại nào? Gợi ý: Vị ngữ của các câu là động từ, cụm động từ hay tính từ, cụm tính từ? - mừng lắm - cụm tính từ; - tụ hội ở góc sân - cụm động từ. c) Lần lượt đặt các từ phủ định không, không phải, chưa, chưa phải vào trước vị ngữ của mỗi câu trên và nêu nhận xét. Gợi ý: Chỉ có thể nói: - Phú ông không (chưa) mừng lắm. - Chúng tôi không (chưa) tụ hội ở góc sân. d) Từ việc phân tích các ví dụ ở trên, hãy rút ra nhận xét về đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ . Gợi ý: - Vị ngữ của câu trần thuật đơn không có từ có đặc điểm gì? - Khi dùng với ý nghĩa phủ định, vị ngữ của câu trần thuật đơn không có từ là kết hợp với các từ phủ định nào? 2. Câu miêu tả và câu tồn tại a) Tìm vị ngữ, chủ ngữ của các câu sau: (1) Đằng cuối bãi, hai cậu bé con tiến lại. (2) Đằng cuối bãi, tiến lại hai cậu bé con. Gợi ý: - (1):
Đằng cuối bãi, / hai cậu bé con / tiến lại.
Trạng ngữ C V
- (2):
Đằng cuối bãi, / tiến lại / hai cậu bé con.
Trạng ngữ V C
b) So sánh và nhận xét về trật tự các thành phần chính trong hai câu trên. Gợi ý: Chú ý sự thay đổi trật tự giữa hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ ở hai câu. c) Lần lượt điền hai câu trên vào chỗ trống trong đoạn văn sau và cho biết câu nào thích hợp hơn, vì sao? Ấy là vào đầu mùa hè một năm kia. Buổi sáng, tôi đang đứng ở ngoài cửa gặm mấy nhánh cỏ non để ăn điểm tâm. Bỗng (...) tay cầm que, tay xách cái ống bơ nước. Thấy bóng người, tôi vội lẩn xuống cỏ, chui nhanh về làng. (Theo Tô Hoài) Gợi ý: Câu (2) thích hợp hơn, vì: sự miêu tả sẽ tập trung vào hoạt động (tiến lại) của đối tượng, thể hiện được sự bất ngờ trước việc hai cậu bé xuất hiện. Mặt khác, nếu nói hai cậu bé tiến lại thì có vẻ như người quan sát phải biết trước hai cậu bé rồi, sự thực thì đây là lần đầu hai cậu bé xuất hiện. d) Những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,... của sự vật nêu được gọi là câu miêu tả. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ. Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại. Một trong những cách để tạo câu tồn tại là đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ. II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau và cho biết đâu là câu miêu tả, đâu là câu tồn tại? a) Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. (Thép Mới) b) Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. (Tô Hoài) c) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy. (Ngô Văn Phú) Gợi ý: - a:
Bóng tre / trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
C V
..., thấp thoáng / mái đình, mái chùa cổ kính.
V C
..., ta / gìn giữ một nền văn hoá lâu đời.
C V
- b:
Bên hàng xóm tôi có / cái hang của Dế Choắt.
C V
Dế Choắt / là tên tôi đã đặt... và trịch thượng thế.
C V
- c:
Dưới gốc tre, tua tủa / những mầm măng.
V C
Măng / trồi lên nhọn hoắt như một... trỗi dậy.
C V
Căn cứ vào vị trí của chủ ngữ, vị ngữ để xác định câu miêu tả và câu tồn tại. Ở câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước, vị ngữ đứng sau; đối với câu tồn tại thì ngược lại. 2. Viết một đoạn văn từ 5 đến 10 câu tả cảnh trường em, trong đó có sử dụng câu tồn tại. Gợi ý: Xác định rõ chủ đề (cảnh trường em); chú ý những hình ảnh, chi tiết làm nổi bật quang cảnh ngôi trường của mình. Tham khảo đoạn văn sau: [...] Cách nhà em khoảng 2 ki-lô-mét, trường em nằm trong một ngõ nhỏ trên đường Nguyễn Lương Bằng. Từ đầu ngõ vào đến cổng trường chỉ vài chục mét nên chỉ đứng từ đó nhìn vào đã thấy thấp thoáng cổng trường. Cổng trường được ốp gạch hoa đỏ chói, trên mái được quét ve vàng và được xây thành chéo sang hai bên thật oai vệ. Trên đó, nổi bật hàng chữ màu xanh của biển tên trường, cái tên là "niềm tự hào của thành phố, một con chim đầu đàn của ngành giáo dục tỉnh nhà' như lời cô hiệu trưởng thường nói. Cánh cổng xanh lúc nào cũng rộng mở để đón các học sinh yêu quý. [...]
Não cá vàng
24 tháng 3 2017 lúc 21:17

Câu 1: Phân tích thành phần chủ ngữ, vị ngữ:

Soạn bài: Câu trần thuật đơn có từ LÀ | Soạn văn lớp 6

Câu 2: Các vị ngữ đều có từ kết hợp với cụm danh từ

Câu 3:

– (1) Bà đỡ Trần (không phải) là người huyện Đông Triều.

– (2) Truyền thuyết (không phải) là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.

– (3) Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô (chẳng phải) là một ngày trong trẻo, sáng sủa.

– (4) Học tập tốt (chưa phải) là biết thương cha mẹ.

– (5) Dế Mèn trêu chị Cốc (chẳng phải) là ngông cuồng.

Như vậy, đối với câu trần thuật có từ là, khi vị ngữ biểu thị ý nghĩa phủ định, nó kết hợp với các từ không phải, chưa phải, chẳng phải ở trước từ .

II. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ LÀ

– Câu (2) trình bày cách hiểu về sự vật, hiện tượng, là câu định nghĩa.

– Câu (1) giới thiệu sự vật, hiện tượng, khái niệm, là câu giới thiệu.

– Câu (3) miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật, hiện tượng, khái niệm, là câu miêu tả.

– Câu (4), (5) thể hiện sự đánh giá đối với sự vật, hiện tượng, khái niệm, là câu đánh giá.

III. Luyện tập

Câu 1: Trong các câu dưới đây, những câu nào là câu trần thuật đơn có từ LÀ?

- Trừ các câu ở ví dụ (b) và (đ), những câu còn lại đều là câu trần thuật đơn có từ .

Câu "Người ta gọi chàng là Sơn Tinh." và câu "Vua nhớ công ơn phong cho là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở quê nhà." không phải là câu trần thuật đơn có từ (mặc dù có từ ), vì từ không dùng để nối chủ ngữ với vị ngữ. Từ trong hai câu này dùng để nối giữa động từ trung tâm vị ngữ với phụ ngữ của động từ (gọi – là Sơn Tinh; phong cho – là Phù Đổng …).

Câu 2: Xác định C – V và nội dung câu

a.

- Bóng tre (c) trùm lên (v) --> Câu miêu tả (MT)

- Thấp thoáng (v) mái đình (c) --> Câu tồn tại (TT)

- Ta (c) giữ gìn (v) --> (MT)

b.

- Có cái hang (v) dế choắt (c) --> (TT)

- Dế choắt (c) là tên (v) --> (MT)

c.

- Tua tủa (v) những mầm măng (c) --> (TT)

- Măng (c) trồi lên ... (v) --> (MT)

Câu 3:

Xác định rõ chủ đề của đoạn văn (tả về một người bạn), với đoạn văn miêu tả thì câu trần thuật đơn thường là kiểu câu giới thiệu – miêu tả, đánh giá. Để nêu được tác dụng của câu trần thuật đơn mà mình sử dụng, lưu ý phân tích mối quan hệ giữa vị ngữ và chủ ngữ, tác dụng của vị ngữ đối với những sự vật, hiện tượng được nói đến ở chủ ngữ.

Tham khảo:

Nguyễn Thị Mai là bạn thân của em. Cùng tuổi nhau nhưng Mai cao hơn em một cái đầu. Cả hai đứa đều cặp tóc, có má núm đồng tiền và hàm răng trắng nõn. Phương Trà hát rất hay, múa đẹp, học Toán và Tiếng Việt rất xuất sắc. Chúng em yêu quý nhau lắm.

--> Câu in đậm là câu trần thuật đơn có từ , đây là câu giới thiệu.

~Chán Đời là thế~
24 tháng 3 2017 lúc 20:56

❤ giúp mk nha!bucminh

Não cá vàng
24 tháng 3 2017 lúc 21:18
1. Đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ a) Tìm chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau: (1) Phú ông mừng lắm. (Sọ Dừa) (2) Chúng tôi tụ hội ở góc sân. (Duy Khán) Gợi ý: Muốn xác định chủ ngữ, hãy đặt câu hỏi với vị ngữ (ví dụ: ai mừng lắm?); và ngược lại, muốn xác định vị ngữ, hãy đặt câu hỏi với chủ ngữ (ví dụ: Chúng tôi làm gì?) - (1):
Phú ông / mừng lắm.
C V
- (2):
Chúng tôi / tụ hội ở góc sân.
C V
b) Những từ, cụm từ làm vị ngữ trong các câu trên thuộc loại nào? Gợi ý: Vị ngữ của các câu là động từ, cụm động từ hay tính từ, cụm tính từ? - mừng lắm - cụm tính từ; - tụ hội ở góc sân - cụm động từ. c) Lần lượt đặt các từ phủ định không, không phải, chưa, chưa phải vào trước vị ngữ của mỗi câu trên và nêu nhận xét. Gợi ý: Chỉ có thể nói: - Phú ông không (chưa) mừng lắm. - Chúng tôi không (chưa) tụ hội ở góc sân. d) Từ việc phân tích các ví dụ ở trên, hãy rút ra nhận xét về đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ . Gợi ý: - Vị ngữ của câu trần thuật đơn không có từ có đặc điểm gì? - Khi dùng với ý nghĩa phủ định, vị ngữ của câu trần thuật đơn không có từ là kết hợp với các từ phủ định nào? 2. Câu miêu tả và câu tồn tại a) Tìm vị ngữ, chủ ngữ của các câu sau: (1) Đằng cuối bãi, hai cậu bé con tiến lại. (2) Đằng cuối bãi, tiến lại hai cậu bé con. Gợi ý: - (1):
Đằng cuối bãi, / hai cậu bé con / tiến lại.
Trạng ngữ C V
- (2):
Đằng cuối bãi, / tiến lại / hai cậu bé con.
Trạng ngữ V C
b) So sánh và nhận xét về trật tự các thành phần chính trong hai câu trên. Gợi ý: Chú ý sự thay đổi trật tự giữa hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ ở hai câu. c) Lần lượt điền hai câu trên vào chỗ trống trong đoạn văn sau và cho biết câu nào thích hợp hơn, vì sao? Ấy là vào đầu mùa hè một năm kia. Buổi sáng, tôi đang đứng ở ngoài cửa gặm mấy nhánh cỏ non để ăn điểm tâm. Bỗng (...) tay cầm que, tay xách cái ống bơ nước. Thấy bóng người, tôi vội lẩn xuống cỏ, chui nhanh về làng. (Theo Tô Hoài) Gợi ý: Câu (2) thích hợp hơn, vì: sự miêu tả sẽ tập trung vào hoạt động (tiến lại) của đối tượng, thể hiện được sự bất ngờ trước việc hai cậu bé xuất hiện. Mặt khác, nếu nói hai cậu bé tiến lại thì có vẻ như người quan sát phải biết trước hai cậu bé rồi, sự thực thì đây là lần đầu hai cậu bé xuất hiện. d) Những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,... của sự vật nêu được gọi là câu miêu tả. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
my yến
8 tháng 4 2018 lúc 20:04
Soạn bài: Câu trần thuật đơn có từ LÀ I. Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ LÀ

Câu 1: Phân tích thành phần chủ ngữ, vị ngữ:

Chủ ngữ Vị ngữ
Bà đỡ Trần Là người huyện Đông Triều
Truyền thuyết là loại truyện dân gian … tưởng tượng kì ảo.
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa
Dế Mèn trêu chị Cốc là dại

Câu 2: Các vị ngữ đều có từ kết hợp với cụm danh từ

Vị ngữ ở các câu trên do cụm:

a, Từ là + cụm danh từ (người huyện Đông Triều)

b, Từ là + cụm danh từ (loại truyện dân gian)

c, Từ là + cụm danh từ (một ngày trong trẻo, sáng sủa)

d, Từ là + tính từ (dại)

Câu 3:

a, Bà đỡ Trần (không) là người huyện Đông Triều.

b, Truyền thuyết (không phải) là loại truyện dân gian kể về nhân vật… kì ảo.

c, Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô (không phải )là ngày trong trẻo, sáng sủa.

d, Dế Mèn trêu chị Cốc (chưa phải) là dại.

II. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ LÀ

1. Câu (2) vị ngữ trình bàu cách hiểu về sự vật hiện tượng, khái niệm nói ở chủ ngữ.

2. Câu (1) giới thiệu sự vật, hiện tượng, khái niệm nói ở chủ ngữ.

3. Câu (3) miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật, khái niệm nói ở chủ ngữ.

4. Câu ( 4) vị ngữ thể hiện sự đánh giá đối tượng, sự vật, hiện tượng.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 115 sgk ngữ văn 6 tập 2): Câu trần thuật đơn có từ là:

Chủ ngữ Vị ngữ
Hoán dụ Là gọi tên sự vật.. sự diễn đạt
Người ta Gọi chàng là Sơn Tinh
Tre Còn là nguồn vui… tuổi thơ
Nhạc của trúc, nhạc của tre Là khúc nhạc đồng quê
Bồ các Là bác chim ri
Vua Nhớ công ơn phong là Phù Đổng.. quê nhà.
Khóc Là nhục
Rên Hèn
Van Yếu đuối
Dại khờ Là những lũ người câm

Câu 2 (trang 116 sgk ngữ văn 6 tập 2): Xác định C – V và nội dung câu

a, Kiểu câu định nghĩa

b, Kiểu câu giới thiệu

c, Kiểu câu miêu tả

d, Kiểu câu giới thiệu

đ, Kiểu câu miêu tả

e, Kiểu câu đánh giá

Câu 3 (trang 116 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Nam là cậu bạn thân nhất của tôi thời cấp ba. Cậu bạn thường xuyên tập luyện thể thao nên chân tay luôn săn chắc, dáng người khỏe mạnh. Đôi mắt luôn sáng lấp lánh toát lên vẻ thông minh, hóm hỉnh. Mái tóc cắt gọn gàng ôm lấy gương mặt hơi bầu bĩnh của bạn. Trong học tập bạn được mệnh danh là “thần đồng Toán học” vì bạn học rất giỏi môn này và thường xuyên giúp các bạn trong lớp. Ngoài việc học Nam thường xuyên tham gia các hoạt động tập thể. Bạn là chân sút cừ trong đội bóng của trường. Em rất vui và hãnh diện vì có

my yến
8 tháng 4 2018 lúc 20:08
Soạn bài: Câu trần thuật đơn không có từ LÀ I. Đặc điểm

Câu 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ:

a. CN: Phú ông

VN: mừng lắm

b. CN: Chúng tôi

VN: tụ hội ở góc sân

Câu 2:

- Vị ngữ câu ( a) và (b) đều do cụm động từ tạo thành.

Câu 3: Chỉ có thể nói:

a, Phú ông (chưa) mừng lắm.

b, Chúng tôi (không) tụ hội ở góc sân.

II. Câu miêu tả và câu tồn tại

Câu 1:

a.

CN: Đằng cuối bãi, hai cậu bé con

VN: tiến lại.

→ Câu miêu tả

b.(Cấu trúc đảo ngữ)

VN: Đằng cuối bãi, tiến lại

CN: hai cậu bé con.

→ Câu tồn tại

Câu 2:

Chọn câu “đằng cuối bãi, tiến lại hai cậu bé con” sẽ hợp lý hơn vì câu này nhấn mạnh hoạt động tiến lại gần, tạo sự bất ngờ, gay cấn.

Câu 3:

Những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,... của sự vật nêu được gọi là câu miêu tả. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.

Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại. Một trong những cách để tạo câu tồn tại là đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 120 sgk ngữ văn 6 tập 2): Xác định C – V và nội dung câu:

a.

CN: Bóng tre

VN: trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.

→ Câu miêu tả

VN: Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng

CN: mái đình, mái chùa cổ kính.

→ Câu tồn tại

CN: Dưới bóng tre xanh , ta

VN: gìn giữ một nền văn hóa từ lâu đời.

→ Câu miêu tả

b.

CN: Bên hàng xóm tôi có

VN: cái hang của Dế Choắt.

→ Câu tồn tại

CN: Dế Choắt

VN: là tên tôi đặt cho nó một cách giễu nhại và trịch thượng thế.

→ Câu miêu tả

c.

VN: Dưới gốc tre, tua tủa

CN: những mầm măng.

→ Câu tồn tại

CN: Măng

VN: trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy.

→ Câu miêu tả

Câu 2 (trang 120 sgk ngữ văn 6 tập 2): Xác định rõ chủ đề (cảnh trường em); chú ý những hình ảnh, chi tiết làm nổi bật quang cảnh ngôi trường của mình. Tham khảo đoạn văn sau:

Mới ngày nào còn bỡ ngỡ đứng trước ngôi trường mới, giờ đây ngôi trường đã trở thành ngôi nhà thứ hai thân thiết của em. Bao phủ quanh ngôi trường của em là một màu xanh trong lành, mát mẻ bởi những hàng cây đã được trồng không biết từ bao giờ. Ngoài những dãy lớp học ba tầng thẳng tắp đã nhuốm màu năm tháng là tòa nhà hiệu bộ uy nghiêm tạo thành một tổng thể hài hòa. Nhà trường còn mới xây lại dãy nhà để xe cho giáo viên và học sinh, trông thật khang trang. Khu sân trường rộng rãi cho học trò chúng em thoải mái vui đùa sau những giờ học căng thẳng. Nhưng em vẫn thích nhất sân vận động của trường mình, ở đó chúng em được học những tiết thể dục bổ ích như cầu lông, đá bóng, nhảy xa…

Câu 3 (trang 120 sgk ngữ văn 6 tập 2)

Viết chính tả Cây tre Việt Nam


Các câu hỏi tương tự
Đã là bí mật thì ko thể...
Xem chi tiết
Bùi Hiền Thảo
Xem chi tiết
Lê Ngọc Uyên Linh
Xem chi tiết
ThiênÝ Trần
Xem chi tiết
Tớ Là Lờ
Xem chi tiết
Lê Trần Bảo Ngọc
Xem chi tiết
Đã là bí mật thì ko thể...
Xem chi tiết
Thư Nguyễn Nguyễn
Xem chi tiết
Nguyễn Nhi
Xem chi tiết