Soạn bài: Câu trần thuật đơn có từ là
Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN CÓ TỪ LÀ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ là a) Phân tích thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau: (1) Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều. (Vũ Trinh) (2) Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. (Theo Ngữ văn 6, tập 1) (3) Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. (Nguyễn Tuân) (4) Dế Mèn trêu chị Cốc là ngông cuồng. Gợi ý: - (1):Bà đỡ Trần / là người huyện Đông Triều. | |
C | V |
Truyền thuyết / là loại truyện dân gian ... kì ảo. | |
C | V |
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô / là một ngày trong trẻo, sáng sủa. | |
C | V |
Dế Mèn trêu chị Cốc / là ngông cuồng. | |
C | V |
Chủ ngữ | là + cụm danh từ |
Chủ ngữ | là + cụm động từ |
Chủ ngữ | là + tính từ |
Hoán dụ / là gọi tên ... cho sự diễn đạt. | |
C | V |
Tre / là cánh tay của người nông dân. | ||
C | V | |
Tre / còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. | ||
C | V | |
Bồ các / là bác chim ri. | |
C | V |
Khóc / là nhục. | ||||||
C | V | |||||
Rên, / hèn. Van, / yếu đuối. | ||||||
C | V | C | V | |||
dại khờ / là những lũ người câm. | ||||||
C | V | |||||
Câu trần thuật định nghĩa | |
Câu trần thuật giới thiệu | |
Câu trần thuật miêu tả | |
Câu trần thuật đánh giá |
Soạn bài : Câu trần thuật đơn không có từ là
CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN KHÔNG CÓ TỪ LÀ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ là a) Tìm chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau: (1) Phú ông mừng lắm. (Sọ Dừa) (2) Chúng tôi tụ hội ở góc sân. (Duy Khán) Gợi ý: Muốn xác định chủ ngữ, hãy đặt câu hỏi với vị ngữ (ví dụ: ai mừng lắm?); và ngược lại, muốn xác định vị ngữ, hãy đặt câu hỏi với chủ ngữ (ví dụ: Chúng tôi làm gì?) - (1):Phú ông / mừng lắm. | |
C | V |
Chúng tôi / tụ hội ở góc sân. | |
C | V |
Đằng cuối bãi, / hai cậu bé con / tiến lại. | ||
Trạng ngữ | C | V |
Đằng cuối bãi, / tiến lại / hai cậu bé con. | ||
Trạng ngữ | V | C |
Bóng tre / trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. | |||||
C | V | ||||
..., thấp thoáng / mái đình, mái chùa cổ kính. | |||||
V | C | ||||
..., ta / gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. | |||||
C | V | ||||
Bên hàng xóm tôi có / cái hang của Dế Choắt. | ||||
C | V | |||
Dế Choắt / là tên tôi đã đặt... và trịch thượng thế. | ||||
C | V | |||
Dưới gốc tre, tua tủa / những mầm măng. | ||||
V | C | |||
Măng / trồi lên nhọn hoắt như một... trỗi dậy. | ||||
C | V | |||
Câu 1: Phân tích thành phần chủ ngữ, vị ngữ:
Câu 2: Các vị ngữ đều có từ là kết hợp với cụm danh từ
Câu 3:
– (1) Bà đỡ Trần (không phải) là người huyện Đông Triều.
– (2) Truyền thuyết (không phải) là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
– (3) Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô (chẳng phải) là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
– (4) Học tập tốt (chưa phải) là biết thương cha mẹ.
– (5) Dế Mèn trêu chị Cốc (chẳng phải) là ngông cuồng.
Như vậy, đối với câu trần thuật có từ là, khi vị ngữ biểu thị ý nghĩa phủ định, nó kết hợp với các từ không phải, chưa phải, chẳng phải ở trước từ là.
II. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ LÀ– Câu (2) trình bày cách hiểu về sự vật, hiện tượng, là câu định nghĩa.
– Câu (1) giới thiệu sự vật, hiện tượng, khái niệm, là câu giới thiệu.
– Câu (3) miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật, hiện tượng, khái niệm, là câu miêu tả.
– Câu (4), (5) thể hiện sự đánh giá đối với sự vật, hiện tượng, khái niệm, là câu đánh giá.
III. Luyện tậpCâu 1: Trong các câu dưới đây, những câu nào là câu trần thuật đơn có từ LÀ?
- Trừ các câu ở ví dụ (b) và (đ), những câu còn lại đều là câu trần thuật đơn có từ là.
Câu "Người ta gọi chàng là Sơn Tinh." và câu "Vua nhớ công ơn phong cho là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở quê nhà." không phải là câu trần thuật đơn có từ là(mặc dù có từ là), vì từ là không dùng để nối chủ ngữ với vị ngữ. Từ là trong hai câu này dùng để nối giữa động từ trung tâm vị ngữ với phụ ngữ của động từ (gọi – là Sơn Tinh; phong cho – là Phù Đổng …).
Câu 2: Xác định C – V và nội dung câu
a.
- Bóng tre (c) trùm lên (v) --> Câu miêu tả (MT)
- Thấp thoáng (v) mái đình (c) --> Câu tồn tại (TT)
- Ta (c) giữ gìn (v) --> (MT)
b.
- Có cái hang (v) dế choắt (c) --> (TT)
- Dế choắt (c) là tên (v) --> (MT)
c.
- Tua tủa (v) những mầm măng (c) --> (TT)
- Măng (c) trồi lên ... (v) --> (MT)
Câu 3:
Xác định rõ chủ đề của đoạn văn (tả về một người bạn), với đoạn văn miêu tả thì câu trần thuật đơn thường là kiểu câu giới thiệu – miêu tả, đánh giá. Để nêu được tác dụng của câu trần thuật đơn mà mình sử dụng, lưu ý phân tích mối quan hệ giữa vị ngữ và chủ ngữ, tác dụng của vị ngữ đối với những sự vật, hiện tượng được nói đến ở chủ ngữ.
Tham khảo:
Nguyễn Thị Mai là bạn thân của em. Cùng tuổi nhau nhưng Mai cao hơn em một cái đầu. Cả hai đứa đều cặp tóc, có má núm đồng tiền và hàm răng trắng nõn. Phương Trà hát rất hay, múa đẹp, học Toán và Tiếng Việt rất xuất sắc. Chúng em yêu quý nhau lắm.
--> Câu in đậm là câu trần thuật đơn có từ là, đây là câu giới thiệu.
Phú ông / mừng lắm. | |
C | V |
Chúng tôi / tụ hội ở góc sân. | |
C | V |
Đằng cuối bãi, / hai cậu bé con / tiến lại. | ||
Trạng ngữ | C | V |
Đằng cuối bãi, / tiến lại / hai cậu bé con. | ||
Trạng ngữ | V | C |
Câu 1: Phân tích thành phần chủ ngữ, vị ngữ:
Chủ ngữ | Vị ngữ |
---|---|
Bà đỡ Trần | Là người huyện Đông Triều |
Truyền thuyết | là loại truyện dân gian … tưởng tượng kì ảo. |
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô | là một ngày trong trẻo, sáng sủa |
Dế Mèn trêu chị Cốc | là dại |
Câu 2: Các vị ngữ đều có từ là kết hợp với cụm danh từ
Vị ngữ ở các câu trên do cụm:
a, Từ là + cụm danh từ (người huyện Đông Triều)
b, Từ là + cụm danh từ (loại truyện dân gian)
c, Từ là + cụm danh từ (một ngày trong trẻo, sáng sủa)
d, Từ là + tính từ (dại)
Câu 3:
a, Bà đỡ Trần (không) là người huyện Đông Triều.
b, Truyền thuyết (không phải) là loại truyện dân gian kể về nhân vật… kì ảo.
c, Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô (không phải )là ngày trong trẻo, sáng sủa.
d, Dế Mèn trêu chị Cốc (chưa phải) là dại.
II. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ LÀ1. Câu (2) vị ngữ trình bàu cách hiểu về sự vật hiện tượng, khái niệm nói ở chủ ngữ.
2. Câu (1) giới thiệu sự vật, hiện tượng, khái niệm nói ở chủ ngữ.
3. Câu (3) miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật, khái niệm nói ở chủ ngữ.
4. Câu ( 4) vị ngữ thể hiện sự đánh giá đối tượng, sự vật, hiện tượng.
III. Luyện tậpCâu 1 (trang 115 sgk ngữ văn 6 tập 2): Câu trần thuật đơn có từ là:
Chủ ngữ | Vị ngữ |
---|---|
Hoán dụ | Là gọi tên sự vật.. sự diễn đạt |
Người ta | Gọi chàng là Sơn Tinh |
Tre | Còn là nguồn vui… tuổi thơ |
Nhạc của trúc, nhạc của tre | Là khúc nhạc đồng quê |
Bồ các | Là bác chim ri |
Vua | Nhớ công ơn phong là Phù Đổng.. quê nhà. |
Khóc | Là nhục |
Rên | Hèn |
Van | Yếu đuối |
Dại khờ | Là những lũ người câm |
Câu 2 (trang 116 sgk ngữ văn 6 tập 2): Xác định C – V và nội dung câu
a, Kiểu câu định nghĩa
b, Kiểu câu giới thiệu
c, Kiểu câu miêu tả
d, Kiểu câu giới thiệu
đ, Kiểu câu miêu tả
e, Kiểu câu đánh giá
Câu 3 (trang 116 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Nam là cậu bạn thân nhất của tôi thời cấp ba. Cậu bạn thường xuyên tập luyện thể thao nên chân tay luôn săn chắc, dáng người khỏe mạnh. Đôi mắt luôn sáng lấp lánh toát lên vẻ thông minh, hóm hỉnh. Mái tóc cắt gọn gàng ôm lấy gương mặt hơi bầu bĩnh của bạn. Trong học tập bạn được mệnh danh là “thần đồng Toán học” vì bạn học rất giỏi môn này và thường xuyên giúp các bạn trong lớp. Ngoài việc học Nam thường xuyên tham gia các hoạt động tập thể. Bạn là chân sút cừ trong đội bóng của trường. Em rất vui và hãnh diện vì có
Câu 1: Tìm chủ ngữ, vị ngữ:
a. CN: Phú ông
VN: mừng lắm
b. CN: Chúng tôi
VN: tụ hội ở góc sân
Câu 2:
- Vị ngữ câu ( a) và (b) đều do cụm động từ tạo thành.
Câu 3: Chỉ có thể nói:
a, Phú ông (chưa) mừng lắm.
b, Chúng tôi (không) tụ hội ở góc sân.
II. Câu miêu tả và câu tồn tạiCâu 1:
a.
CN: Đằng cuối bãi, hai cậu bé con
VN: tiến lại.
→ Câu miêu tả
b.(Cấu trúc đảo ngữ)
VN: Đằng cuối bãi, tiến lại
CN: hai cậu bé con.
→ Câu tồn tại
Câu 2:
Chọn câu “đằng cuối bãi, tiến lại hai cậu bé con” sẽ hợp lý hơn vì câu này nhấn mạnh hoạt động tiến lại gần, tạo sự bất ngờ, gay cấn.
Câu 3:
Những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,... của sự vật nêu được gọi là câu miêu tả. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại. Một trong những cách để tạo câu tồn tại là đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ.
III. Luyện tậpCâu 1 (trang 120 sgk ngữ văn 6 tập 2): Xác định C – V và nội dung câu:
a.
CN: Bóng tre
VN: trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
→ Câu miêu tả
VN: Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng
CN: mái đình, mái chùa cổ kính.
→ Câu tồn tại
CN: Dưới bóng tre xanh , ta
VN: gìn giữ một nền văn hóa từ lâu đời.
→ Câu miêu tả
b.
CN: Bên hàng xóm tôi có
VN: cái hang của Dế Choắt.
→ Câu tồn tại
CN: Dế Choắt
VN: là tên tôi đặt cho nó một cách giễu nhại và trịch thượng thế.
→ Câu miêu tả
c.
VN: Dưới gốc tre, tua tủa
CN: những mầm măng.
→ Câu tồn tại
CN: Măng
VN: trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy.
→ Câu miêu tả
Câu 2 (trang 120 sgk ngữ văn 6 tập 2): Xác định rõ chủ đề (cảnh trường em); chú ý những hình ảnh, chi tiết làm nổi bật quang cảnh ngôi trường của mình. Tham khảo đoạn văn sau:
Mới ngày nào còn bỡ ngỡ đứng trước ngôi trường mới, giờ đây ngôi trường đã trở thành ngôi nhà thứ hai thân thiết của em. Bao phủ quanh ngôi trường của em là một màu xanh trong lành, mát mẻ bởi những hàng cây đã được trồng không biết từ bao giờ. Ngoài những dãy lớp học ba tầng thẳng tắp đã nhuốm màu năm tháng là tòa nhà hiệu bộ uy nghiêm tạo thành một tổng thể hài hòa. Nhà trường còn mới xây lại dãy nhà để xe cho giáo viên và học sinh, trông thật khang trang. Khu sân trường rộng rãi cho học trò chúng em thoải mái vui đùa sau những giờ học căng thẳng. Nhưng em vẫn thích nhất sân vận động của trường mình, ở đó chúng em được học những tiết thể dục bổ ích như cầu lông, đá bóng, nhảy xa…
Câu 3 (trang 120 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Viết chính tả Cây tre Việt Nam