Câu 1:
a, Không có chủ ngữ
b, Chủ ngữ "em"
Câu 2:
Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí", tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
II. Câu thiếu vị ngữCâu 1:
a, Vị ngữ: cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
b, Thiếu vị ngữ
c, Thiếu vị ngữ
d, Vị ngữ: là người học giỏi nhất lớp 6A
Câu 2:
- Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù là hình ảnh đẹp, hào hùng.
- Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A, đạt giải nhất kì thi tiếng Anh cấp quận.
III. Luyện tậpCâu 1 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Từ hôm đó, ai không làm gì nữa?
- Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào?
b, Lát sau, ai đẻ được?
- Lát sau, hổ như thế nào?
c, Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?
- Hơn mười năm sau, bác tiều ra sao?
Câu 2 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Những câu viết sai: b, c
- Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều.
+ Sai vì thiếu chủ ngữ, ở đây mới chỉ có trạng ngữ.
+ Người viết lầm tưởng cụm từ "kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS".
+ Sửa: Kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều.
- Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
+ Sai vì thiếu vị ngữ.
+ Sửa: "Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể theo chúng tôi tới suốt cuộc đời.
Câu 3 (trang 130 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Bọn trẻ bắt đầu học hát.
b,Chim hót líu lo.
c, Hoa đua nhau nở rộ.
d, Mọi người cười đùa vui vẻ.
Câu 4 (trang 130 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Khi học lớp 5, Hải rất giỏi đá bóng.
b, Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn vô cùng ân hận.
c, Buổi sáng, mặt trời nhô lên trên mặt biển.
d, Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi tập bơi.
Câu 5 (trang 130 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Hổ đực mừng rỡ với con. Hổ cái thì nằm phục xuống dáng mệt mỏi lắm.
b, Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
c, Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Câu 1:
a, Không có chủ ngữ
b, Chủ ngữ "em"
Câu 2:
Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí", tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
II. Câu thiếu vị ngữCâu 1:
a, Vị ngữ: cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
b, Thiếu vị ngữ
c, Thiếu vị ngữ
d, Vị ngữ: là người học giỏi nhất lớp 6A
Câu 2:
- Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù là hình ảnh đẹp, hào hùng.
- Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A, đạt giải nhất kì thi tiếng Anh cấp quận.
III. Luyện tậpCâu 1 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Từ hôm đó, ai không làm gì nữa?
- Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào?
b, Lát sau, ai đẻ được?
- Lát sau, hổ như thế nào?
c, Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?
- Hơn mười năm sau, bác tiều ra sao?
Câu 2 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Những câu viết sai: b, c
- Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều.
+ Sai vì thiếu chủ ngữ, ở đây mới chỉ có trạng ngữ.
+ Người viết lầm tưởng cụm từ "kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS".
+ Sửa: Kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều.
- Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
+ Sai vì thiếu vị ngữ.
+ Sửa: "Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể theo chúng tôi tới suốt cuộc đời.
Câu 3 (trang 130 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Bọn trẻ bắt đầu học hát.
b,Chim hót líu lo.
c, Hoa đua nhau nở rộ.
d, Mọi người cười đùa vui vẻ.
Câu 4 (trang 130 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Khi học lớp 5, Hải rất giỏi đá bóng.
b, Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn vô cùng ân hận.
c, Buổi sáng, mặt trời nhô lên trên mặt biển.
d, Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi tập bơi.
Câu 5 (trang 130 sgk ngữ văn 6 tập 2)
a, Hổ đực mừng rỡ với con. Hổ cái thì nằm phục xuống dáng mệt mỏi lắm.
b, Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
c, Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.